Nghiên cứu đặc điểm hình thái đầu tinh trùng ở những người nam giới trong các cặp vợ chồng thiểu năng sinh sản
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 255.21 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thiểu năng sinh sản (TNSS) là tình trạng bệnh lý thường gặp. Xét nghiệm tinh dịch là cần thiết để chẩn đoán và theo dõi điều trị. Trong xét nghiệm tinh dịch thì phân tích hình thái đầu tinh trùng có nhiều chỉ số. Câu hỏi đặt ra là chỉ số nào quan trọng, cần phải lưu ý. Qua nghiên cứu đặc điểm hình thái đầu tinh trùng (TT) ở 120 người nam giới đến xét nghiệm tại bộ môn Y sinh học - Di truyền, đại học Y Hà Nội từ tháng 11/2010 đến tháng 5/2011.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm hình thái đầu tinh trùng ở những người nam giới trong các cặp vợ chồng thiểu năng sinh sản NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI ĐẦU TINH TRÙNG Ở NHỮNG NGƯỜI NAM GIỚI TRONG CÁC CẶP VỢ CHỒNG THIỂU NĂNG SINH SẢN TRẦN ĐỨC PHẤN, VŨ THỊ HỒNG LUYẾN, NGUYỄN ĐỨC NHỰ, VŨ THỊ HUYỀN TÓM TẮT Thiểu năng sinh sản (TNSS) là tình trạng bệnh lý thường gặp. Xét nghiệm tinh dịch là cần thiết để chẩn đoán và theo dõi điều trị. Trong xét nghiệm tinh dịch thì phân tích hình thái đầu tinh trùng có nhiều chỉ số. Câu hỏi đặt ra là chỉ số nào quan trọng, cần phải lưu ý. Qua nghiên cứu đặc điểm hình thái đầu tinh trùng (TT) ở 120 người nam giới đến xét nghiệm tại bộ môn Y sinh học - Di truyền, đại học Y Hà Nội từ tháng 11/2010 đến tháng 5/2011. Chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Trong các bệnh nhân TNSS, độ tuổi từ 25-30 là cao nhất (48,1%) sau đó giảm dần ở các nhóm tuổi cao hơn. Những người đã từng có con đến xét nghiệm tinh dịch có độ tuổi từ 25-30 chiếm tỉ lệ thấp nhất: 18,2%, độ tuổi từ 41-48 chiếm tỉ lệ cao nhất: 34,1%. Bệnh nhân TNSS nguyên phát chiếm 78,9%, TNSS thứ phát 21,1%. Tỉ lệ đầu TT bình thường ở nhóm chứng là 58,0% cao hơn so với nhóm TNSS là 45,9%. Tỉ lệ đầu TT vô định hình ở nhóm chứng là 25,3% thấp hơn nhóm TNSS là 33,7%. Tỉ lệ đầu TT bình thường ở nhóm TNSS NP là 45,8% thấp hơn so với nhóm TNSS TP là 46,6%. Trong khi tỉ lệ đầu TT vô định hình ở nhóm TNSS NP là 34,3% cao hơn so với nhóm TNSS TP là 31,7%. Từ khóa: Thiểu năng sinh sản nam, tinh trùng, hình thái tinh trùng, thiểu năng sinh sản nguyên phát, thiểu năng sinh sản thứ phát. SUMMARY Chacteristics of sperm’s head morphology of males in infertile couples Infertility is common disease. Semen analysis is important test for diagnosis and assessing the result of treatment. There are some indicators of head of sperm morphologies. The question here is: which kind of head of sperm morphological indicators are important indicators. Carrying out the study in 120 males who were examed in Department of Medical Biology and genetics, Hanoi Medical University from November 2010 to May 2011, we found that: In infertile couples: the rate of age level 25-30 is highest (48.7%), it’s lower in others group. In group of male who have children: the rate of age level 25-30 is lowest (18.2%), the rate of age level 41-48 is highest (34.1%). The rate of primary infertility is 78.9%, secondary infertility is 21.1%. The rate of sperm with normal head in control group is 58.0%, higer than in infertile group (45.9%). The rate of amorphous in control group is 25.3%, lower than in infertile group (33.7%). The rate of sperm with normal head in primary infertility group is 45.8%, lower than in secondary infertility group (46.6%). But, the rate of amorphous sperm in primary infertility group is 34.3%, higer than in secondary Y häc thùc hµnh (902) - sè 1/2014 infertility group (31.7%). Keywords: Male infertility, sperm, sperm morphology, secondary infertility, primary infertility. ĐẶT VẤN ĐỀ Thiểu năng sinh sản (infertility) (TNSS) là một tình trạng bệnh lý thường gặp và đang có xu hướng ngày càng tăng. Trong các cặp vợ chồng TNSS thì nguyên nhân do nam giới chiếm tỉ lệ xấp xỉ 50% [1], [5]. Để chẩn đoán TNSS ở nam giới, Tổ chức Y tế Thế giới liên tục phải điều chỉnh tiêu chuẩn phân tích tinh dịch. Tiêu chuẩn bình thường của một mẫu tinh dịch theo WHO [8], [9], [10] là: Chỉ số phân tích Thể tích tinh dịch pH Độ nhớt Mật độ TT Số TT /lần xuất tinh Tỷ lệ tinh trùng sống Tỷ lệ TT di động nhanh TT di động nhanh + chậm TT hình thái bình thường 1992 > 2 ml 7,2 - 8 > 20 x106/ml > 40 x 106 Giá trị bình thường 1995 1999 2000 nb nb nb nb nb nb 1,5ml >7,2 nb >15 x106/ml nb nb nb nb nb nb >39x106 > 75% nb nb nb ≥ 58% > 25% nb nb nb ≥ 32% >50% nb nb ≥ 40% nb > 15% > 4% > 50% >30% nb: Giống như cột bên Trong các chỉ số phân tích tinh dịch thì tiêu chuẩn và cách đánh giá về hình thái TT được điều chỉnh nhiều nhất. Theo hướng dẫn năm 2010 thì hình thái đầu TT được phân tích thành vài chục chỉ số, đây là yếu tố cơ bản và quan trọng. Câu hỏi đặt ra ở đây là trong các chỉ số về đầu tinh trùng thì chỉ số nào quan trọng hơn. Ở Việt Nam, cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu sâu nào đề cập tới đặc điểm vi thể hình thái đầu TT và mối liên quan với tuổi bệnh nhân, loại TNSS… Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm các mục tiêu: Xác định đặc điểm hình thái đầu TT ở những người nam giới TNSS. Bước đầu tìm hiểu mối liên quan giữa đặc điểm hình thái đầu TT với tuổi và với loại TNSS. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là 120 nam giới: + Tuổi từ 25-48, tình trạng khỏe mạnh. 59 + Thời gian kiêng xuất tinh > 3 ngày. + Mật độ TT > 20 triệu TT/ml. Được chia làm 2 nhóm Nhóm TNSS: là các nam giới trong các cặp TNSS Nhóng chứng: Nam giới trong các cặp sinh sản bình thường (đã có con). 2. Phương pháp nghiên cứu Phương phá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm hình thái đầu tinh trùng ở những người nam giới trong các cặp vợ chồng thiểu năng sinh sản NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI ĐẦU TINH TRÙNG Ở NHỮNG NGƯỜI NAM GIỚI TRONG CÁC CẶP VỢ CHỒNG THIỂU NĂNG SINH SẢN TRẦN ĐỨC PHẤN, VŨ THỊ HỒNG LUYẾN, NGUYỄN ĐỨC NHỰ, VŨ THỊ HUYỀN TÓM TẮT Thiểu năng sinh sản (TNSS) là tình trạng bệnh lý thường gặp. Xét nghiệm tinh dịch là cần thiết để chẩn đoán và theo dõi điều trị. Trong xét nghiệm tinh dịch thì phân tích hình thái đầu tinh trùng có nhiều chỉ số. Câu hỏi đặt ra là chỉ số nào quan trọng, cần phải lưu ý. Qua nghiên cứu đặc điểm hình thái đầu tinh trùng (TT) ở 120 người nam giới đến xét nghiệm tại bộ môn Y sinh học - Di truyền, đại học Y Hà Nội từ tháng 11/2010 đến tháng 5/2011. Chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Trong các bệnh nhân TNSS, độ tuổi từ 25-30 là cao nhất (48,1%) sau đó giảm dần ở các nhóm tuổi cao hơn. Những người đã từng có con đến xét nghiệm tinh dịch có độ tuổi từ 25-30 chiếm tỉ lệ thấp nhất: 18,2%, độ tuổi từ 41-48 chiếm tỉ lệ cao nhất: 34,1%. Bệnh nhân TNSS nguyên phát chiếm 78,9%, TNSS thứ phát 21,1%. Tỉ lệ đầu TT bình thường ở nhóm chứng là 58,0% cao hơn so với nhóm TNSS là 45,9%. Tỉ lệ đầu TT vô định hình ở nhóm chứng là 25,3% thấp hơn nhóm TNSS là 33,7%. Tỉ lệ đầu TT bình thường ở nhóm TNSS NP là 45,8% thấp hơn so với nhóm TNSS TP là 46,6%. Trong khi tỉ lệ đầu TT vô định hình ở nhóm TNSS NP là 34,3% cao hơn so với nhóm TNSS TP là 31,7%. Từ khóa: Thiểu năng sinh sản nam, tinh trùng, hình thái tinh trùng, thiểu năng sinh sản nguyên phát, thiểu năng sinh sản thứ phát. SUMMARY Chacteristics of sperm’s head morphology of males in infertile couples Infertility is common disease. Semen analysis is important test for diagnosis and assessing the result of treatment. There are some indicators of head of sperm morphologies. The question here is: which kind of head of sperm morphological indicators are important indicators. Carrying out the study in 120 males who were examed in Department of Medical Biology and genetics, Hanoi Medical University from November 2010 to May 2011, we found that: In infertile couples: the rate of age level 25-30 is highest (48.7%), it’s lower in others group. In group of male who have children: the rate of age level 25-30 is lowest (18.2%), the rate of age level 41-48 is highest (34.1%). The rate of primary infertility is 78.9%, secondary infertility is 21.1%. The rate of sperm with normal head in control group is 58.0%, higer than in infertile group (45.9%). The rate of amorphous in control group is 25.3%, lower than in infertile group (33.7%). The rate of sperm with normal head in primary infertility group is 45.8%, lower than in secondary infertility group (46.6%). But, the rate of amorphous sperm in primary infertility group is 34.3%, higer than in secondary Y häc thùc hµnh (902) - sè 1/2014 infertility group (31.7%). Keywords: Male infertility, sperm, sperm morphology, secondary infertility, primary infertility. ĐẶT VẤN ĐỀ Thiểu năng sinh sản (infertility) (TNSS) là một tình trạng bệnh lý thường gặp và đang có xu hướng ngày càng tăng. Trong các cặp vợ chồng TNSS thì nguyên nhân do nam giới chiếm tỉ lệ xấp xỉ 50% [1], [5]. Để chẩn đoán TNSS ở nam giới, Tổ chức Y tế Thế giới liên tục phải điều chỉnh tiêu chuẩn phân tích tinh dịch. Tiêu chuẩn bình thường của một mẫu tinh dịch theo WHO [8], [9], [10] là: Chỉ số phân tích Thể tích tinh dịch pH Độ nhớt Mật độ TT Số TT /lần xuất tinh Tỷ lệ tinh trùng sống Tỷ lệ TT di động nhanh TT di động nhanh + chậm TT hình thái bình thường 1992 > 2 ml 7,2 - 8 > 20 x106/ml > 40 x 106 Giá trị bình thường 1995 1999 2000 nb nb nb nb nb nb 1,5ml >7,2 nb >15 x106/ml nb nb nb nb nb nb >39x106 > 75% nb nb nb ≥ 58% > 25% nb nb nb ≥ 32% >50% nb nb ≥ 40% nb > 15% > 4% > 50% >30% nb: Giống như cột bên Trong các chỉ số phân tích tinh dịch thì tiêu chuẩn và cách đánh giá về hình thái TT được điều chỉnh nhiều nhất. Theo hướng dẫn năm 2010 thì hình thái đầu TT được phân tích thành vài chục chỉ số, đây là yếu tố cơ bản và quan trọng. Câu hỏi đặt ra ở đây là trong các chỉ số về đầu tinh trùng thì chỉ số nào quan trọng hơn. Ở Việt Nam, cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu sâu nào đề cập tới đặc điểm vi thể hình thái đầu TT và mối liên quan với tuổi bệnh nhân, loại TNSS… Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm các mục tiêu: Xác định đặc điểm hình thái đầu TT ở những người nam giới TNSS. Bước đầu tìm hiểu mối liên quan giữa đặc điểm hình thái đầu TT với tuổi và với loại TNSS. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là 120 nam giới: + Tuổi từ 25-48, tình trạng khỏe mạnh. 59 + Thời gian kiêng xuất tinh > 3 ngày. + Mật độ TT > 20 triệu TT/ml. Được chia làm 2 nhóm Nhóm TNSS: là các nam giới trong các cặp TNSS Nhóng chứng: Nam giới trong các cặp sinh sản bình thường (đã có con). 2. Phương pháp nghiên cứu Phương phá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thiểu năng sinh sản nam Tinh trùng yếu Hình thái tinh trùng Thiểu năng sinh sản nguyên phát Thiểu năng sinh sản thứ phátTài liệu liên quan:
-
Ảnh hưởng của giãn tĩnh mạch tinh lên việc tăng tỷ lệ bất thường các thông số tinh dịch đồ
8 trang 10 0 0 -
Đặc điểm hình thái tinh trùng được nhuộm bằng Papanicolaou, Giemsa và Eosin
5 trang 8 0 0 -
Nghiên cứu đặc điểm vận tốc di chuyển của tinh trùng bằng máy CASA
5 trang 8 0 0 -
Phân tích đặc điểm tinh dịch của các bệnh nhân vô tinh và thiểu tinh nặng
5 trang 8 0 0 -
5 trang 5 0 0
-
Đánh giá bất thường cô đặc nhiễm sắc thể tinh trùng bằng nhuộm aniline blue
7 trang 5 0 0 -
Đánh giá tác dụng của spermotrend trên bệnh nhân vô nam sinh do tinh trùng ít và yếu
4 trang 5 0 0