Danh mục

Nghiên cứu đặc điểm hình thái một số cấu trúc não ở bệnh nhân trầm cảm mức độ nặng

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 264.98 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Rối loạn trầm cảm là một trạng thái bệnh lý tâm thần nội sinh rất phổ biến, cơ chế bệnh sinh phức tạp, có nhiều yếu tố tham gia trong đó sự thay đổi hình thái một số cấu trúc não và thiếu hụt chất dẫn truyền thần kinh serotonin trong khe sinap của não được coi là nguyên nhân dẫn đến trầm cảm. Bài viết nghiên cứu đặc điểm hình thái một số cấu trúc não ở bệnh nhân trầm cảm mức độ nặng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm hình thái một số cấu trúc não ở bệnh nhân trầm cảm mức độ nặng TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 202078,1%, bướu sườn chiếm 71,9% toàn vít qua cuống đốt sống, Luận án Tiến sĩ, Đại - Đặc điểm cận lâm sàng học Y Hà Nội, Hà Nội. 2. Arlet V., Odent T., and Aebi M. (2003). + Theo phân loại vẹo của Burnei – Gavriliu: Congenital scoliosis. Eur Spine J, 12(5), 456–463.Dị tật nửa đốt sống chiếm nhiều nhất: 65,6%, 3. Côté P., Kreitz B.G., Cassidy J.D., et al.đốt sống hình chêm chiếm 12,5%, dải cốt hóa (1998). A study of the diagnostic accuracy andmột bên chiếm 9,4%, đốt sống dính thành khối reliability of the Scoliometer and Adam’s forward bend test. Spine, 23(7), 796–802; discussion 803.chiếm 12,5% 4. Giampietro P.F., Blank R.D., Raggio C.L., et + Vị trí đỉnh vẹo ở vùng ngực thắt lưng chiếm al. (2003). Congenital and Idiopathic Scoliosis:50%, vùng ngực cao chiếm 37,5%, vùng thắt Clinical and Genetic Aspects. Clin Med Res, 1(2),lưng chiếm 12,5% 125–136. 5. Kane WJ. Scoliosis prevalence: a call for a + Dị tật phối hợp ở hệ tim mạch chiếm statement of terms. Clin Orthop Relat Res 1977,15,7%, đều có đỉnh vẹo nằm ở đoạn ngực cao 126, 43–16.hoặc ngực thắt lưng. Dị tật phối hợp ở hệ tiết 6. Kaspiris A., Grivas T.B., Weiss H.-R., et al.niệu chiếm 3,1% (2011). Surgical and conservative treatment of patients with congenital scoliosis: α search forTÀI LIỆU THAM KHẢO long-term results. Scoliosis, 6, 12.1. Nguyễn Hoàng Long (2015), Nghiên cứu điều 7. Mohanty S. and Kumar N. (2000). Patterns of trị phẫu thuật vẹo cột sống vô căn bằng cấu hình presentation of congenital scoliosis. J Orthop Surg (Hong Kong), 8(2), 33–37. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI MỘT SỐ CẤU TRÚC NÃO Ở BỆNH NHÂN TRẦM CẢM MỨC ĐỘ NẶNG Đỗ Xuân Tĩnh*, Cao Tiến Đức*, Nguyễn Lĩnh Toàn*, Nguyễn Thành Lê*, Đặng Tiến Trường*TÓM TẮT Từ khóa: Trầm cảm mức độ nặng; thể tích một số cấu trúc não. 40 Mục tiêu: Thể tích một số cấu trúc não ở bệnhnhân trầm cảm mức độ nặng. Đối tượng và SUMMARYphương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắtngang ở 72 bệnh nhân trầm cảm mức độ nặng điều RESEARCH PERFORMANCE CHARACTERISTICStrị nội trú tại Khoa Tâm thần, Bệnh viện 103 từ tháng SOME STRUCTURE OF THE BRAIN IN SEVERE6 – 2015 đến tháng 6 – 2018. Kết quả: Thể tích nội DEPRESSION PATIENTS ABSTRACTsọ và thể tích thùy trán ở bệnh nhân trầm cảm nặng Objectives: The volume of some brain structuresnhỏ hơn so với nhóm chứng (Nội sọ: 1422,09 ± in severe depression patients. Subjects and128,60cm3 so với 1520,36 ± 131,14cm3; thùy trán: Methods: Descriptive research, cross-section in 72161,82 ± 18,45cm3 so với 168,80 ± 20,73 cm3; p < patients with severe depression inpatient were0,05). Thể tích não thất bên và não thất ba ở bệnh treated at the Department of Psychiatry, Militarynhân trầm cảm nặng lớn hơn so với nhóm chứng Hospital 103 from June 2015 to June 2018. Results:(13,66 ± 5,29cm3 và 1,05 ± 0,31cm3 so với 11,07 ± The intracranial volume and the frontal lobe volume in6,62 cm3 và 0,80 ± 0,34 cm3; p < 0,05 và p < 0,01. severe depression patients were smaller than theHải mã ở bệnh nhân trầm cảm nặng có thể tích nhỏ control group (The intracranial: 1422.09 ± 128.60cm3hơn rất nhiều so với nhóm chứng (7,99 ± 0,77cm3 so compared to 1520.36 ± 131.14cm3; frontal lobe: 161,với 8,88 ± 0,85cm3; p < 0,001). Thể tích nhân đuôi ở 82 ± 18.45cm3 compared to 168.80 ± 20.73cm3; pbệnh nhân trầm cảm nhỏ hơn so với nhóm chứng vietnam medical journal n02 - MAY - 2020ventricles and rd-ventricles volume increased in viện Quân Y 103 từ tháng 05 năm 2015 đếnsevere depression patients. tháng 06 năm 2018.Tất cả các BN đều được Key words: Severe depression patient; volume ofsome brain structure khám lâm sàng, 32 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên chụp MRI sọ não.I. ĐẶT VẤN ĐỀ *Tiêu chuẩn chẩn đoán: theo tiêu chuẩn của Rối loạn trầm cảm là một trạng thái bệnh lý bảng phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 (ICD-tâm thần nội sinh rất phổ biến, cơ chế bệnh sinh 10) về các rối loạn tâm thần và hành vi củaphức tạp, có nhiều yếu tố tham gia trong đó sự WHO năm 1992, mục F32.thay đổi hình thái một số cấu trúc não và thiếu *Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có tiền sửhụt chất dẫn truyền thần kinh serotonin trong chấn thương sọ não, các bệnh lý như viêm não,khe sinap của não được coi là nguyên nhân dẫn u não màng não… ảnh hưởng đến thể tích cấuđến trầm cảm [1]. trúc não Ngày nay, trên thế giới ngày càng có nhiều *Tiêu chuẩn chọ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: