Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh nhân chóng mặt ngoại biên tại khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 269.80 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh nhân chóng mặt ngoại biên tại khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân chóng mặt ngoại biên tại Khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh nhân chóng mặt ngoại biên tại khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2022 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN CHÓNG MẶT NGOẠI BIÊN TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP - BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƯƠNG Nguyễn Thị Huyền1, Lương Thị Thu Hà1TÓM TẮT 49 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân Chóng mặt là một trong số những triệu chứngchóng mặt ngoại biên tại Khoa Nội tổng hợp - Bệnh thường gặp với ước tính tỉ lệ lưu hành suốt đờiviện Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương. Đối tượng vàphương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, chọn là 17-30% [8]. Mức độ phổ biến của nó tăng lênmấu thuận tiện. Kết quả: Chóng mặt ngoại biên ghi theo tuổi và ở nữ thường cao hơn ở nam khoảngnhận ở nữ giới (80,8 %)mắc nhiều hơn nam giới 2 - 3 lần. Chóng mặt là một triệu chứng chủ(19,2%), tỉ lệ nữ : nam = 4 : 1. Nhóm tuổi mắc bệnh quan và khó xác định. Đôi khi bệnh nhân vànhiều nhất là > 60 tuổi chiếm tỉ lệ 51,9%. Bệnh nhân nhiều thầy thuốc bị nhầm lẫn giữa chóng mặtbị chóng mặt tư thế kịch phát lành tính chiếm ưu thế thật sự và choáng váng. Chóng mặt là ảo giácvới tỉ lệ 94,2%. Đa số các trường hợp có triệu chứngchóng mặt kiểu xoay tròn chiếm 84,5%, cảm giác chuyển động của người hoặc vật xung quanh, ảobồng bềnh chiếm 55,7%. Triệu chứng kèm theo giác này thường là xoay tròn, cũng có thể làthường gặp nhất là buồn nôn 86,5%, tiếp theo nôn chuyển động thẳng hoặc cảm giác nghiêng ngả,59,6%, ù tai 28,8%, giảm thính lực 3,8% và cảm giác nó xuất phát từ rối loạn hệ tiền đình. Chóng mặtđầy tai 1,9%. Kết luận: Chóng mặt ngoại biên là không do tiền đình (choáng váng) là cảm giácbệnh khá phổ biến ở người già và nguyên nhân chủyếu là chóng mặt tư thế kịch phát lành tính. lâng lâng, nhẹ đầu, xây xẩm, tối mắt, chao đảo Từ khóa: chóng mặt ngoại biên, chóng mặt tư thế và đứng không vững…nhưng không có bất kỳ ảokịch phát lành tính. giác chuyển động nào [4]. Chóng mặt ngoại biên thường gặp nhất gồm chóng mặt kịch phát lànhSUMMARY tính (BPPV), bệnh Menière, viêm thần kinh tiềnRESEARCH ON CLINICAL CHARACTERISTICS đình và bệnh tiền đình hai bên [8].OF PATIENTS with PERIPHERAL VERTIGO AT Theo một nghiên cứu từ Anh và Ý, các bệnh THE DEPARTMENT OF GENERAL INTERNAL nhân báo cáo có trung bình 7 ngày nghỉ việc do MEDICINE - HAI DUONG MEDICAL chóng mặt trong 6 tháng trước đó, còn những UNIVERSITY HOSPITAL Objective: To describe the clinical characteristics bệnh nhân đang làm việc thì trên 50% cảm thấyof patients with peripheral vertigo at the Department hiệu quả công việc bị giảm xuống, hơn 1/4 trongof General Internal Medicine, Hai Duong Medical số họ đã thay đổi công việc và 21% đã nghỉ việcUniversity Hospital. Subjects and research [6]. Bệnh tạo nên gánh nặng khổng lồ cho nềnmethods: cross-sectional description, convenient kinh tế với ước tính tổng chi phí suốt đời cho mộtsampling. Results: Peripheral vertigo was morecommon in women (80.8 %) than in men (19.2%), bệnh nhân chóng mặt là 64,929 đô la Mỹ và tốnthe ratio of women: men = 4 : 1. The most affected khoảng 227 tỉ đô la Mỹ cho dân số Mỹ trên 60age group was > 60 years old. accounted for 51.9%. tuổi [8]. Điều này làm cho việc chẩn đoán đúngPatients with paroxysmal positional vertigo và điều trị kịp thời chóng mặt ngày càng quanpredominate with the rate of 94.2%. The majority of trọng, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống vàcases had symptoms of vertigo, accounting for 84.5%,feeling floating in 55.7%. The most common giảm gánh nặng kinh tế xã hội. Việc chẩn đoánaccompanying symptoms were nausea 86.5%, và điều trị ban đầu không tốt sẽ làm hạn chế rấtfollowed by vomiting 59.6%, tinnitus 28.8%, hearing nhiều việc điều trị sau này (giai đoạn mãn tính)loss 3.8% and feeling of fullness 1.9%. Conclusion: [4]. Tại Việt Nam, đặc biệt ở Hải Dương vấn đềPeripheral vertigo is a fairly common disease in the chóng mặt ngoại biên chưa được quan tâm đúngelderly and the main cause is benign paroxysmal mực. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu vớipos ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh nhân chóng mặt ngoại biên tại khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2022 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN CHÓNG MẶT NGOẠI BIÊN TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP - BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƯƠNG Nguyễn Thị Huyền1, Lương Thị Thu Hà1TÓM TẮT 49 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân Chóng mặt là một trong số những triệu chứngchóng mặt ngoại biên tại Khoa Nội tổng hợp - Bệnh thường gặp với ước tính tỉ lệ lưu hành suốt đờiviện Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương. Đối tượng vàphương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, chọn là 17-30% [8]. Mức độ phổ biến của nó tăng lênmấu thuận tiện. Kết quả: Chóng mặt ngoại biên ghi theo tuổi và ở nữ thường cao hơn ở nam khoảngnhận ở nữ giới (80,8 %)mắc nhiều hơn nam giới 2 - 3 lần. Chóng mặt là một triệu chứng chủ(19,2%), tỉ lệ nữ : nam = 4 : 1. Nhóm tuổi mắc bệnh quan và khó xác định. Đôi khi bệnh nhân vànhiều nhất là > 60 tuổi chiếm tỉ lệ 51,9%. Bệnh nhân nhiều thầy thuốc bị nhầm lẫn giữa chóng mặtbị chóng mặt tư thế kịch phát lành tính chiếm ưu thế thật sự và choáng váng. Chóng mặt là ảo giácvới tỉ lệ 94,2%. Đa số các trường hợp có triệu chứngchóng mặt kiểu xoay tròn chiếm 84,5%, cảm giác chuyển động của người hoặc vật xung quanh, ảobồng bềnh chiếm 55,7%. Triệu chứng kèm theo giác này thường là xoay tròn, cũng có thể làthường gặp nhất là buồn nôn 86,5%, tiếp theo nôn chuyển động thẳng hoặc cảm giác nghiêng ngả,59,6%, ù tai 28,8%, giảm thính lực 3,8% và cảm giác nó xuất phát từ rối loạn hệ tiền đình. Chóng mặtđầy tai 1,9%. Kết luận: Chóng mặt ngoại biên là không do tiền đình (choáng váng) là cảm giácbệnh khá phổ biến ở người già và nguyên nhân chủyếu là chóng mặt tư thế kịch phát lành tính. lâng lâng, nhẹ đầu, xây xẩm, tối mắt, chao đảo Từ khóa: chóng mặt ngoại biên, chóng mặt tư thế và đứng không vững…nhưng không có bất kỳ ảokịch phát lành tính. giác chuyển động nào [4]. Chóng mặt ngoại biên thường gặp nhất gồm chóng mặt kịch phát lànhSUMMARY tính (BPPV), bệnh Menière, viêm thần kinh tiềnRESEARCH ON CLINICAL CHARACTERISTICS đình và bệnh tiền đình hai bên [8].OF PATIENTS with PERIPHERAL VERTIGO AT Theo một nghiên cứu từ Anh và Ý, các bệnh THE DEPARTMENT OF GENERAL INTERNAL nhân báo cáo có trung bình 7 ngày nghỉ việc do MEDICINE - HAI DUONG MEDICAL chóng mặt trong 6 tháng trước đó, còn những UNIVERSITY HOSPITAL Objective: To describe the clinical characteristics bệnh nhân đang làm việc thì trên 50% cảm thấyof patients with peripheral vertigo at the Department hiệu quả công việc bị giảm xuống, hơn 1/4 trongof General Internal Medicine, Hai Duong Medical số họ đã thay đổi công việc và 21% đã nghỉ việcUniversity Hospital. Subjects and research [6]. Bệnh tạo nên gánh nặng khổng lồ cho nềnmethods: cross-sectional description, convenient kinh tế với ước tính tổng chi phí suốt đời cho mộtsampling. Results: Peripheral vertigo was morecommon in women (80.8 %) than in men (19.2%), bệnh nhân chóng mặt là 64,929 đô la Mỹ và tốnthe ratio of women: men = 4 : 1. The most affected khoảng 227 tỉ đô la Mỹ cho dân số Mỹ trên 60age group was > 60 years old. accounted for 51.9%. tuổi [8]. Điều này làm cho việc chẩn đoán đúngPatients with paroxysmal positional vertigo và điều trị kịp thời chóng mặt ngày càng quanpredominate with the rate of 94.2%. The majority of trọng, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống vàcases had symptoms of vertigo, accounting for 84.5%,feeling floating in 55.7%. The most common giảm gánh nặng kinh tế xã hội. Việc chẩn đoánaccompanying symptoms were nausea 86.5%, và điều trị ban đầu không tốt sẽ làm hạn chế rấtfollowed by vomiting 59.6%, tinnitus 28.8%, hearing nhiều việc điều trị sau này (giai đoạn mãn tính)loss 3.8% and feeling of fullness 1.9%. Conclusion: [4]. Tại Việt Nam, đặc biệt ở Hải Dương vấn đềPeripheral vertigo is a fairly common disease in the chóng mặt ngoại biên chưa được quan tâm đúngelderly and the main cause is benign paroxysmal mực. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu vớipos ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Chóng mặt ngoại biên Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính Rối loạn hệ tiền đình Điều trị chóng mặt tư thếTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 211 0 0 -
8 trang 211 0 0