Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có rối loạn lipid máu được chẩn đoán lần đầu
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 874.38 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có rối loạn lipid máu được chẩn đoán lần đầu được nghiên cứu nhằm tìm câu trả lời về tình trạng kháng insulin ở các đối tượng đái tháo đường týp 2 có rối loạn lipid máu tại Việt Nam để đề ra cách kiểm soát, điều trị bệnh tốt hơn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có rối loạn lipid máu được chẩn đoán lần đầu TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 525 - th¸ng 4 - sè 2 - 2023 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ RỐI LOẠN LIPID MÁU ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN LẦN ĐẦU Đỗ Đình Tùng1, Tạ Văn Bình2 và csTÓM TẮT 15 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu nhằm tìm câu trả lời về tình trạng Giảm hoạt động thể lực và chế độ ăn giàukháng insulin ở các đối tượng đái tháo đường týp 2 có năng lượng, ít chất xơ là nguyên nhân chính dẫnrối loạn lipid máu tại Việt Nam để đề ra cách kiểmsoát, điều trị bệnh tốt hơn. Đề tài tiến hành lựa chọn đến thừa cân, béo phì. Béo phì, đặc biệt béo163 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 được chẩn đoán bụng được xem là yếu tố “đương nhiên” tiến tớilần đầu trong đó có 95 (58%) bệnh nhân có rối loạn kháng insulin và hội chứng chuyển hoá, cũnglipid máu, nhóm chứng gồm 53 người bình thường. đương nhiên tiến tới ĐTĐ týp 2. Người ta thấyThu thập số liệu thông qua khám lâm sàng, xét độ nhạy insulin trên các cá thể khác nhau cũngnghiệm lipid máu, insulin, C-peptid. Kết quả cho thấy: khác nhau, bình thường độ nhạy insulin không bịtuổi trung bình của người đái tháo đường được chẩnđoán lần đầu là 53,8±12,2 (nữ là 53,0±13,6, nam là giảm đi theo tuổi tác nếu có tăng cường hoạt54,6±10,7); ngay thời điểm phát hiện đã có 58% rối động thể lực, đặc biệt là ở các cơ vân. Mức độloạn lipid máu. Nhóm đái tháo đường không RLLM có nhạy insulin có liên quan trực tiếp đến trọngchỉ số insulin, C-peptid, TC, TG, LDL-C thấp hơn nhóm lượng cơ vân và gián tiếp đến trọng lượng môĐTĐ có RLLM. Như vậy, ở các đối tượng đái tháo mỡ. Do lượng mỡ trong cơ thể do ăn dư thừađường có rối loạn lipid máu có hiện tượng khánginsulin do vậy cần phải xem xét đến đặc điểm này liên tục nên vượt quá khả năng cân bằng nội môitrong quá trình điều trị. ngăn chặn sự nhiễm mỡ ở các tế bào không phải Từ khóa: đái tháo đường týp 2, rối loạn lipid tế bào mỡ. Các tế bào không phải tế bào mỡmáu, kháng insulin không có phương tiện để loại bỏ sự xâm nhậpSUMMARY của các acid béo từ tuần hoàn. Sự nhiễm mỡ có thể can thiệp vào hoạt động chức năng bình CLINICAL CHARACTERISTICS AND RISK thường của các tế bào không phải tế bào mỡ và FACTORS OF PEOPLE WITH NEWLY cuối cùng có thể dẫn đến chết tế bào. Vì vậy, tế DIAGNOSED TYPE 2 DIABETES AND WITH bào β không nằm ngoài khả năng bị suy giảm cả DYSLIPIDEMIA về số lượng và chức năng [1].[2]. The study aimed to find the answers to insulinresistance in people with type 2 diabetes with Một số acid béo tự do chuỗi dài làm giảmdyslipidemia in Vietnam to provide better knowledge mức acid ribonucleic truyền tin của chất vậnof control and treatment. 163 patients with type 2 chuyển glucose đáp ứng với insulin, làm mất ổndiabetes diagnosed for the first time, among them 95 định sự truyền tin của GLUT-4. Acid béo cũng(58%) patients with dyslipidemia, and 53 subjects làm thay đổi trạng thái lỏng của màng tế bào,were recruited as the control. Data collection through làm thay đổi khả năng tiếp cận các thụ thể củaclinical examination, blood lipid, insulin, C-peptidetests. The results showed that the mean age at insulin, thay đổi khả năng gắn và hoạt động củadiagnosis of diabetes was 53.8 ± 12.2 (53.0 ± 13.6 for insulin. Ở người ĐTĐ týp 2 khi nồng độ acid béofemale; 54.6 ± 10.7 for male). The index of insulin, C- tự do tăng khoảng 100 µmol (micromol) thì mứcpeptide, TC, TG, and LDL-C of the group of diabetes đề kháng insulin tăng khoảng 5-10% [2],[5].without dyslipidemia wá significantly lower than those Người ĐTĐ týp 2 tăng acid béo tự do/ rốiwith dyslipidemia. Thus, insulin resistance anddyslipidemia should be considered during treatment. loạn lipid máu sẽ ức chế thu nhận các glucose Keywords: type 2 diabetes mellitus, được insulin hoạt hoá hay nói cách khác là đãdyslipidemia, insulin resistance gây ra đề kháng insulin ngoại vi. Vì vậy, nhiều nghiên cứu cho thấy tình trạng kháng insulin thường thấy ở các ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có rối loạn lipid máu được chẩn đoán lần đầu TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 525 - th¸ng 4 - sè 2 - 2023 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ RỐI LOẠN LIPID MÁU ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN LẦN ĐẦU Đỗ Đình Tùng1, Tạ Văn Bình2 và csTÓM TẮT 15 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu nhằm tìm câu trả lời về tình trạng Giảm hoạt động thể lực và chế độ ăn giàukháng insulin ở các đối tượng đái tháo đường týp 2 có năng lượng, ít chất xơ là nguyên nhân chính dẫnrối loạn lipid máu tại Việt Nam để đề ra cách kiểmsoát, điều trị bệnh tốt hơn. Đề tài tiến hành lựa chọn đến thừa cân, béo phì. Béo phì, đặc biệt béo163 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 được chẩn đoán bụng được xem là yếu tố “đương nhiên” tiến tớilần đầu trong đó có 95 (58%) bệnh nhân có rối loạn kháng insulin và hội chứng chuyển hoá, cũnglipid máu, nhóm chứng gồm 53 người bình thường. đương nhiên tiến tới ĐTĐ týp 2. Người ta thấyThu thập số liệu thông qua khám lâm sàng, xét độ nhạy insulin trên các cá thể khác nhau cũngnghiệm lipid máu, insulin, C-peptid. Kết quả cho thấy: khác nhau, bình thường độ nhạy insulin không bịtuổi trung bình của người đái tháo đường được chẩnđoán lần đầu là 53,8±12,2 (nữ là 53,0±13,6, nam là giảm đi theo tuổi tác nếu có tăng cường hoạt54,6±10,7); ngay thời điểm phát hiện đã có 58% rối động thể lực, đặc biệt là ở các cơ vân. Mức độloạn lipid máu. Nhóm đái tháo đường không RLLM có nhạy insulin có liên quan trực tiếp đến trọngchỉ số insulin, C-peptid, TC, TG, LDL-C thấp hơn nhóm lượng cơ vân và gián tiếp đến trọng lượng môĐTĐ có RLLM. Như vậy, ở các đối tượng đái tháo mỡ. Do lượng mỡ trong cơ thể do ăn dư thừađường có rối loạn lipid máu có hiện tượng khánginsulin do vậy cần phải xem xét đến đặc điểm này liên tục nên vượt quá khả năng cân bằng nội môitrong quá trình điều trị. ngăn chặn sự nhiễm mỡ ở các tế bào không phải Từ khóa: đái tháo đường týp 2, rối loạn lipid tế bào mỡ. Các tế bào không phải tế bào mỡmáu, kháng insulin không có phương tiện để loại bỏ sự xâm nhậpSUMMARY của các acid béo từ tuần hoàn. Sự nhiễm mỡ có thể can thiệp vào hoạt động chức năng bình CLINICAL CHARACTERISTICS AND RISK thường của các tế bào không phải tế bào mỡ và FACTORS OF PEOPLE WITH NEWLY cuối cùng có thể dẫn đến chết tế bào. Vì vậy, tế DIAGNOSED TYPE 2 DIABETES AND WITH bào β không nằm ngoài khả năng bị suy giảm cả DYSLIPIDEMIA về số lượng và chức năng [1].[2]. The study aimed to find the answers to insulinresistance in people with type 2 diabetes with Một số acid béo tự do chuỗi dài làm giảmdyslipidemia in Vietnam to provide better knowledge mức acid ribonucleic truyền tin của chất vậnof control and treatment. 163 patients with type 2 chuyển glucose đáp ứng với insulin, làm mất ổndiabetes diagnosed for the first time, among them 95 định sự truyền tin của GLUT-4. Acid béo cũng(58%) patients with dyslipidemia, and 53 subjects làm thay đổi trạng thái lỏng của màng tế bào,were recruited as the control. Data collection through làm thay đổi khả năng tiếp cận các thụ thể củaclinical examination, blood lipid, insulin, C-peptidetests. The results showed that the mean age at insulin, thay đổi khả năng gắn và hoạt động củadiagnosis of diabetes was 53.8 ± 12.2 (53.0 ± 13.6 for insulin. Ở người ĐTĐ týp 2 khi nồng độ acid béofemale; 54.6 ± 10.7 for male). The index of insulin, C- tự do tăng khoảng 100 µmol (micromol) thì mứcpeptide, TC, TG, and LDL-C of the group of diabetes đề kháng insulin tăng khoảng 5-10% [2],[5].without dyslipidemia wá significantly lower than those Người ĐTĐ týp 2 tăng acid béo tự do/ rốiwith dyslipidemia. Thus, insulin resistance anddyslipidemia should be considered during treatment. loạn lipid máu sẽ ức chế thu nhận các glucose Keywords: type 2 diabetes mellitus, được insulin hoạt hoá hay nói cách khác là đãdyslipidemia, insulin resistance gây ra đề kháng insulin ngoại vi. Vì vậy, nhiều nghiên cứu cho thấy tình trạng kháng insulin thường thấy ở các ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Đái tháo đường Đái tháo đường týp 2 Rối loạn lipid máu Liệu pháp insulinGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 248 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 232 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 220 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
13 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 195 0 0