Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân vỡ bàng qua do chấn thương tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2014 – 9/2020. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu và tiến cứu trên 67 bệnh nhân vỡ bàng quang được điều trị tại bệnh viện Việt Đức.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân vỡ bàng quang do chấn thương được điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Việt Đức TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 504 - THÁNG 7 - SỐ 1 - 2021quả này cũng tương đồng với các nghiên cứu FRONTIERS, 48.khác trên thế giới cho thấy ít có bằng chứng về 2. Martín-Carrasco M., Martín M.F., Valero C.P. và cộng sự. (2009). Effectiveness of amặt thống kê liên quan đến các đặc điểm của psychoeducational intervention program in thengười bệnh hay người chăm sóc có những đáp reduction of caregiver burden in alzheimer’sứng tốt hơn hay kém hơn với chương trình tư disease patients’ caregivers. Int J Geriatvấn [3]. Psychiatry, 24(5), 489–499. 3. Marim C.M., Silva V., Taminato M. và cộng sự.V. KẾT LUẬN (2013). Effectiveness of educational programs on reducing the burden of caregivers of elderly Sau tư vấn, gánh nặng chăm sóc giảm từ individuals with dementia: a systematic review. Rev43,7 điểm xuống còn 28,7 điểm theo ZBI Latino-Am Enfermagem, 21(spe), 267–275.(p vietnam medical journal n01 - JULY- 2021was 6% , kidney was 1.5%, spleen was 1.5%, colon 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:was 9.0%, pelvis was 40.3%. Conclusion: Bladder - Nghiên cứu mô tả cắt ngang, không đối chứngrupture by trauma are common with patients inworking age, the cause of traffic accident is the - Hồi cứu trên hồ sơ bệnh án từ tháng 1/2014majority with the rate of traumatic shock is 37.3% đến tháng 4/2020and the combined pelvic fracture is 40.3% - Tiến cứu trên bệnh nhân chẩn đoán và điều trị từ tháng 4/2019 đến 12/2019.I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu. Cỡ mẫu nghiên Bàng quang là tạng rỗng, khi không chứa cứu được xác định theo phương pháp thuận tiệnnước tiểu nằm trong tiểu khung phía sau xương là tất cả các bệnh nhân đảm bảo đủ các tiêumu, trên đáy chậu. Bàng quang bị tổn thương chuẩn nghiên cứu trong thời gian nghiên cứu.khi có chấn thương mạnh gây vỡ xương chậu, 2.2.3. Thời gian nghiên cứu. Nghiên cứumảnh xương chậu di lệch chọc thủng bàng được thực hiện từ 1/1/2020 đến 1/9/2020.quang gây vỡ bàng quang ngoài phúc mạc hoặc 2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứubàng quang bị vỡ trong phúc mạc sau một chấn 2.3.1. Đặc điểm chung của đối tượngthương vào vùng dưới rốn do bị đá, đấm vào nghiên cứubụng, ngã va đập bụng dưới rốn vào vật cứng - Tuổi bệnh nhân: được tính từ khi vào việnhoặc vỡ do bị đè ép trong tình trạng căng đầy trừ đi năm sinh và được chia ra các khoảng ≤ 30nước tiểu, vượt lên trên xương mu [1], [2]. tuổi, 31 - 50 tuổi, 51 - 70 tuổi và > 70 tuổi Vỡ bàng quang do chấn thương là một cấp - Giới: Nam và Nữcứu ngoại khoa. Bệnh nhân bị vỡ bàng quang - Nguyên nhân chấn thương vỡ bàng quang:thường đến bệnh viện ở trong tình trạng đa chấn + Do tai nạn lao động.thương, có nhiều tổn thương phối hợp như chấn + Do tai nạn giao thông.thương sọ não, chấn thương ngực bụng, gãy + Do tai nạn sinh hoạt.xương chậu, gãy xương đùi...[1], [2]. Vì vậy, các + Nguyên nhân trực tiếp.dấu hiệu lâm sàng để chẩn đoán vỡ bàng quang + Nguyên nhân gián tiếp.dễ bị lu mờ và hay bị bỏ qua, dẫn đến việc chẩn - Thời gian từ khi tai nạn đến khi nhập viện:đoán vỡ bàng quang thường chậm và có thể bị Khai thác qua bệnh nhân, người nhà bệnh nhânbỏ sót tổn thương đặc biệt khi bệnh nhân trong và chia ra các khoảng < 6 giờ, 6 - tình trạng bị sốc nặng [1]. Xuất phát từ những 12 giờ.vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề - Thời gian chẩn đoán: được tính từ khi bệnhtài: “Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhân nhập viện đến khi được chẩn đoán và chiabệnh nhân vỡ bàng quang do chấn thương được ra các khoảng < 3 giờ, 3 - < 6 giờ và > 6 giờ.điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện - Thời gian từ khi tai nạn đến khi được phẫuViệt Đức giai đoạn 2014 – 2020” thuật: được tính từ khi bệnh nhân tai nạn đếnII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU khi được phẫu thuật và chia ra các khoảng < 6 2.1 Đối tượng nghiên cứu. Bao gồm tất cả giờ, 6 - < 12 giờ và > 12 giờ.bệnh nhân bị vỡ ...