Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh nội soi phế quản ở bệnh nhân mắc bệnh hô hấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 337.70 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, X quang phổi chuẩn và HTCT ở bệnh nhân soi phế quản. Mô tả hình ảnh nội soi phế quản và bước đầu nhận xét kết quả chẩn đoán vi sinh, chẩn đoán mô bệnh qua kỹ thuật lấy bệnh phẩm từ nội soi phế quản.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh nội soi phế quản ở bệnh nhân mắc bệnh hô hấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi, số 2 năm 2013 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH NỘI SOI PHẾ QUẢN Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆNH HÔ HẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Phạm Kim Liên, Dương Hồng Thái, Đồng Đức Hoàng Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Đặt vấn đề Nội soi phế quản là một thủ thuật giúp cho bác sĩ nhìn trực tiếp vào lòng khí quản, phế quản (đường hô hấp) và vào một vài vùng của phổi, bằng cách đưa ống soi qua mũi, qua thanh quản xuống khí quản và vào phế quản. Hiện nay ở Việt Nam loại ống soi mềm thường dùng có thể quan sát được tới các phế quản cấp 4, cấp 5. Mặt khác nội soi phế quản còn là kỹ thuật giúp điều trị tại chỗ một số hiện tượng bệnh lý. Mục tiêu Mô tả đặc điểm lâm sàng, X quang phổi chuẩn và HTCT ở bệnh nhân soi phế quản. Mô tả hình ảnh nội soi phế quản và bước đầu nhận xét kết quả chẩn đoán vi sinh, chẩn đoán mô bệnh qua kỹ thuật lấy bệnh phẩm từ nội soi phế quản. Phương pháp 86 bệnh nhân được nội soi phế quản của khoa Nội Hô hấp, bệnh viện Đa khoa TƯ Thái Nguyên được chọn vào nghiên cứu. Khi vào viện các bệnh nhân được khám lâm sàng và làm các xét nghiệm cận lâm sàng. Nhóm làm kỹ thuật nội soi thực hiện các bước: Khám bệnh nhân trước soi, chuẩn bị bệnh nhân, chuẩn bị dụng cụ, tiến hành soi có ghi hình video, lấy bệnh phẩm, chụp ảnh. Kết quả hình ảnh được nhận ghi lại theo mẫu soi phế quản. Sau đó xét nghiệm bệnh phẩm: Các bệnh phẩm chẩn đoán tế bào-mô bệnh, chẩn đoán nhuộm soi, nuôi cấy, bệnh phẩm làm xét nghiệm PCR. . Kết quả Triệu chứng cơ năng chiếm tỷ lệ cao nhất là ho cấp tính là, tiếp theo là ho mạn tính, và ho máu. Triệu chứng thực thể nhiều nhất là hội chứng phế quản. Triệu chứng Xquang thường gặp là hình ảnh phổi bẩn và hình ảnh kính mờ, có 13 trường hợp có hình ảnh đám mờ dạng tròn nghi k phế quản và 29 trường hợp có hình ảnh nghi lao phỏi. Trên HRCT (57 bệnh nhân): Hình ảnh gặp nhiều nhất là dày thành phế quản, và kính mờ, có 14 bệnh nhân nghi k phế quản, 16 bệnh nhân có hình ảnh khối u phế quản, trong đó chiếm chủ yếu u phế quản ngoại vi. Đoạn thanh môn đến trước carina chỉ thấy số ít các tổn thương ở dây thanh: Teo dây thanh, hạt xơ dây thanh, không thấy tổn thương khí quản. Đoạn phế quản: Gặp nhiều nhất là tù carina, cựa phế quản, dịch nhày trong lòng phế quản và mảng sắc tố. Chỉ có 4 bệnh nhân thấy u trong lòng phế quản, 1 bệnh nhân thấy dị vật phế quản, 6 bệnh nhân hẹp lỗ phế quản. Lấy bệnh phẩm: Có 68 bệnh nhân được rửa phế quản phê nang, trong đó 28 bệnh nhân được kết hợp sinh thiết. Kết quả 4 bệnh nhân tìm được tế bào K trong mảnh sinh thiết, 12 bệnh nhân tìm thấy AFB, trong đó 7/65 bệnh nhân AFB (+), 5/11 bệnh nhân PCR chẩn đoán lao (+). Kết luận Có 68 bệnh nhân được rửa phế quản phê nang, trong đó 28 bệnh nhân được kết hợp sinh thiết. Kết quả 4 bệnh nhân tìm được tế bào K trong mảnh sinh thiết, 12 bệnh nhân tìm thấy AFB, trong đó 7/65 bệnh nhân AFB (+), 5/11 bệnh nhân PCR chẩn đoán lao (+). Có 68 bệnh nhân được rửa phế quản phê nang, trong đó 28 bệnh nhân được kết hợp sinh thiết. Kết quả 4 bệnh nhân tìm được tế bào K trong mảnh sinh thiết, 12 bệnh nhân tìm thấy AFB, trong đó 7/65 bệnh nhân AFB (+), 5/11 bệnh nhân PCR chẩn đoán lao (+). Từ khóa: Nội soi phế quản, tế bào ung thư, sinh thiết 52 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi, số 2 năm 2013 STUDY OF SUBCLINICAL, CLINICAL FEATURES ON IMAGINGS OF BRONCHOSCOPY IN PATIENTS WITH RESPIRATORY DISEASE IN THAI NGUYEN CENTRAL GENERAL HOSPITAL Pham Kim Lien, Duong Hong Thai, Dong Duc Hoang Thai Nguyen University of Medical and Pharmacy SUMMARY Introduction Bronchoscopy is a procedure that enables the doctor to look directly into the trachea, the bronchi (airways) and in some areas of the lungs, by introducing tube through the nose, larynx down trachea and bronchi. Now in Vietnam, frequently used soft tube can observe to the bronchial in level 4, level 5. On the other hand, bronchoscopy was one techniques used to treat some pathological phenomena. Objective. To describe clinical features , standard chest radiographs and HTCT in patients bronchoscopy. To describe bronchoscopy images and to remark initial microbial diagnostic results, disease diagnosis through techniques taken from bronchoscopy specimens. Methods 86 patients who had bronchoscopy at Respiratory Medicine in Thai Nguyen Central General Hospital were selected in the study. When to hospital the patients received c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh nội soi phế quản ở bệnh nhân mắc bệnh hô hấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi, số 2 năm 2013 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH NỘI SOI PHẾ QUẢN Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆNH HÔ HẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Phạm Kim Liên, Dương Hồng Thái, Đồng Đức Hoàng Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Đặt vấn đề Nội soi phế quản là một thủ thuật giúp cho bác sĩ nhìn trực tiếp vào lòng khí quản, phế quản (đường hô hấp) và vào một vài vùng của phổi, bằng cách đưa ống soi qua mũi, qua thanh quản xuống khí quản và vào phế quản. Hiện nay ở Việt Nam loại ống soi mềm thường dùng có thể quan sát được tới các phế quản cấp 4, cấp 5. Mặt khác nội soi phế quản còn là kỹ thuật giúp điều trị tại chỗ một số hiện tượng bệnh lý. Mục tiêu Mô tả đặc điểm lâm sàng, X quang phổi chuẩn và HTCT ở bệnh nhân soi phế quản. Mô tả hình ảnh nội soi phế quản và bước đầu nhận xét kết quả chẩn đoán vi sinh, chẩn đoán mô bệnh qua kỹ thuật lấy bệnh phẩm từ nội soi phế quản. Phương pháp 86 bệnh nhân được nội soi phế quản của khoa Nội Hô hấp, bệnh viện Đa khoa TƯ Thái Nguyên được chọn vào nghiên cứu. Khi vào viện các bệnh nhân được khám lâm sàng và làm các xét nghiệm cận lâm sàng. Nhóm làm kỹ thuật nội soi thực hiện các bước: Khám bệnh nhân trước soi, chuẩn bị bệnh nhân, chuẩn bị dụng cụ, tiến hành soi có ghi hình video, lấy bệnh phẩm, chụp ảnh. Kết quả hình ảnh được nhận ghi lại theo mẫu soi phế quản. Sau đó xét nghiệm bệnh phẩm: Các bệnh phẩm chẩn đoán tế bào-mô bệnh, chẩn đoán nhuộm soi, nuôi cấy, bệnh phẩm làm xét nghiệm PCR. . Kết quả Triệu chứng cơ năng chiếm tỷ lệ cao nhất là ho cấp tính là, tiếp theo là ho mạn tính, và ho máu. Triệu chứng thực thể nhiều nhất là hội chứng phế quản. Triệu chứng Xquang thường gặp là hình ảnh phổi bẩn và hình ảnh kính mờ, có 13 trường hợp có hình ảnh đám mờ dạng tròn nghi k phế quản và 29 trường hợp có hình ảnh nghi lao phỏi. Trên HRCT (57 bệnh nhân): Hình ảnh gặp nhiều nhất là dày thành phế quản, và kính mờ, có 14 bệnh nhân nghi k phế quản, 16 bệnh nhân có hình ảnh khối u phế quản, trong đó chiếm chủ yếu u phế quản ngoại vi. Đoạn thanh môn đến trước carina chỉ thấy số ít các tổn thương ở dây thanh: Teo dây thanh, hạt xơ dây thanh, không thấy tổn thương khí quản. Đoạn phế quản: Gặp nhiều nhất là tù carina, cựa phế quản, dịch nhày trong lòng phế quản và mảng sắc tố. Chỉ có 4 bệnh nhân thấy u trong lòng phế quản, 1 bệnh nhân thấy dị vật phế quản, 6 bệnh nhân hẹp lỗ phế quản. Lấy bệnh phẩm: Có 68 bệnh nhân được rửa phế quản phê nang, trong đó 28 bệnh nhân được kết hợp sinh thiết. Kết quả 4 bệnh nhân tìm được tế bào K trong mảnh sinh thiết, 12 bệnh nhân tìm thấy AFB, trong đó 7/65 bệnh nhân AFB (+), 5/11 bệnh nhân PCR chẩn đoán lao (+). Kết luận Có 68 bệnh nhân được rửa phế quản phê nang, trong đó 28 bệnh nhân được kết hợp sinh thiết. Kết quả 4 bệnh nhân tìm được tế bào K trong mảnh sinh thiết, 12 bệnh nhân tìm thấy AFB, trong đó 7/65 bệnh nhân AFB (+), 5/11 bệnh nhân PCR chẩn đoán lao (+). Có 68 bệnh nhân được rửa phế quản phê nang, trong đó 28 bệnh nhân được kết hợp sinh thiết. Kết quả 4 bệnh nhân tìm được tế bào K trong mảnh sinh thiết, 12 bệnh nhân tìm thấy AFB, trong đó 7/65 bệnh nhân AFB (+), 5/11 bệnh nhân PCR chẩn đoán lao (+). Từ khóa: Nội soi phế quản, tế bào ung thư, sinh thiết 52 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi, số 2 năm 2013 STUDY OF SUBCLINICAL, CLINICAL FEATURES ON IMAGINGS OF BRONCHOSCOPY IN PATIENTS WITH RESPIRATORY DISEASE IN THAI NGUYEN CENTRAL GENERAL HOSPITAL Pham Kim Lien, Duong Hong Thai, Dong Duc Hoang Thai Nguyen University of Medical and Pharmacy SUMMARY Introduction Bronchoscopy is a procedure that enables the doctor to look directly into the trachea, the bronchi (airways) and in some areas of the lungs, by introducing tube through the nose, larynx down trachea and bronchi. Now in Vietnam, frequently used soft tube can observe to the bronchial in level 4, level 5. On the other hand, bronchoscopy was one techniques used to treat some pathological phenomena. Objective. To describe clinical features , standard chest radiographs and HTCT in patients bronchoscopy. To describe bronchoscopy images and to remark initial microbial diagnostic results, disease diagnosis through techniques taken from bronchoscopy specimens. Methods 86 patients who had bronchoscopy at Respiratory Medicine in Thai Nguyen Central General Hospital were selected in the study. When to hospital the patients received c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y Dược học Bài viết về y học Nội soi phế quản Tế bào ung thư Bệnh nhân PCR chẩn đoán laoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 201 0 0 -
10 trang 196 1 0
-
8 trang 192 0 0
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 188 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 178 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 177 0 0 -
6 trang 176 0 0
-
8 trang 175 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 175 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 173 0 0