Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ thiếu máu ở trẻ thiếu máu thiếu sắt từ 6 tháng đến 60 tháng tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 449.95 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 1
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thiếu máu thiếu sắt là một vấn đề sức khỏe cộng đồng phổ biến, ảnh hưởng đến 1,2 tỉ người trên toàn thế giới, đặc biệt là ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Bài viết trình bày mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định một số yếu tố liên quan đến mức độ thiếu máu ở trẻ thiếu máu thiếu sắt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ thiếu máu ở trẻ thiếu máu thiếu sắt từ 6 tháng đến 60 tháng tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 74/2024DOI: 10.58490/ctump.2024i74.2561 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MỨC ĐỘ THIẾU MÁU Ở TRẺ THIẾU MÁU THIẾU SẮT TỪ 6 THÁNG ĐẾN 60 THÁNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ Võ Thị Xuân Hương1, Nguyễn Đức Trí2, Lê Văn Khoa1*, Trần Đức Long1 1. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 2. Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ *Email: lvkhoa@ctump.edu.vn Ngày nhận bài: 11/4/2024 Ngày phản biện: 17/5/2024 Ngày duyệt đăng: 27/5/2024TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thiếu máu thiếu sắt là một vấn đề sức khỏe cộng đồng phổ biến, ảnh hưởngđến 1,2 tỉ người trên toàn thế giới, đặc biệt là ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Mục tiêunghiên cứu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định một số yếu tố liên quanđến mức độ thiếu máu ở trẻ thiếu máu thiếu sắt. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiêncứu mô tả cắt ngang trên 65 trẻ thiếu máu thiếu sắt từ 6 tháng đến 60 tháng tại Bệnh viện Nhi đồngCần Thơ từ năm 2023 đến năm 2024. Kết quả: Bệnh nhân giới tính nam chiếm 70,0%, phần lớnbệnh nhân tuổi từ 24 tháng đến TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 74/2024and 56.9%, respectively. The average Hb, Hct, MCV, MCH, MCHC, ferritin, and serum iron indexesall decreased. Mean Hb was 75.40 ± 19.48 g/dL, mean serum ferritin and iron were 6.95 ± 2.71ng/mL and 2.91 ± 1.80 mmol/L, respectively. Mild anemia accounted for the highest rate (52.3%).Malnutrition and poverty were associated with severe anemia, this difference is statisticallysignificant (p TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 74/2024 - Tiêu chuẩn loại trừ: + Bệnh nhân có bệnh lý tạo máu, huyết tán bẩm sinh, di truyền hay mắc phải, mắccác bệnh lý mạn tính: Gan, tim, thận, bệnh lý kém hấp thu như Crohn, hội chứng ruột ngắn,tiêu chảy kéo dài, mất máu, tan máu cấp…. + Bệnh nhân thiếu máu rất nặng + Bệnh nhân đang mắc bệnh nhiễm trùng, các bệnh lý cấp tính: Tiêu chảy, viêm phổi,… + Bệnh nhân uống sắt hoặc chế phẩm chứa sắt trong vòng 2 tháng trước khi thamgia nghiên cứu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích. - Cỡ mẫu: p (1 − p ) n = Z21–α/2 d2 Trong đó: Z: Hệ số tin cậy. α: Mức ý nghĩa thống kê d: Sai số cho phép. n: Cỡ mẫu tối thiểu Chọn p = 0,967 (tỉ lệ trẻ có triệu chứng niêm mạc nhợt theo nghiên cứu của tác giảTrần Minh Long và cộng sự (2022) là 96,7% [10], α= 0,05; Z1–α/2 = 1,96; d=0,05, chúng tôitính được n=49,03, vậy cỡ mẫu tối thiểu cần thiết cho mục tiêu nghiên cứu là 50 bệnh nhân.Trên thực tế chúng tôi thu thập được 65 mẫu thoả tiêu chuẩn chọn mẫu. - Nội dung nghiên cứu: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: Tuổi, giới tính, nơi cư trú, bú mẹ hoàntoàn trong 6 tháng đầu, tình trạng dinh dưỡng, tình trạng kinh tế gia đình, tiền sử sinh non,nhẹ cân. Lâm sàng: Da xanh xao, niêm nhợt, lòng bàn tay nhợt, tóc khô dễ gãy rụng, mất gailưỡi, âm thổi tâm thu ở tim, khó thở khi gắng sức, mệt, kém chịu chơi, chán ăn. Cận lâm sàng: Số lượng hồng cầu, Hb, dung tích hồng cầu (Hct), thể tích trung bìnhhồng cầu (MCV), huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCH), nồng độ huyết sắc tố trung bìnhhồng cầu (MCHC), ferritin, sắt huyết thanh. Định nghĩa mức độ thiếu máu: Thiếu máu nhẹ: Hb từ 90 đến 110 g/L, thiếu máuvừa: Hb từ 60 đến dưới 90 g/L, thiếu máu nặng: Hb từ 30 đến dưới 60 g/L [11]. Một số yếu tố liên quan mức độ thiếu máu: Tuổi, giới tính, nơi cư trú, bú mẹ hoàntoàn trong 6 tháng đầu, tình trạng dinh dưỡng, tình trạng kinh tế gia đình, tiền sử sinh non. - Phương pháp thu thập số liệu: Mẫu phiếu thu thập số liệu soạn sẵn. Xét nghiệmcông thức máu bằng máy đếm tế bào huyết học tự động bằng laser Excell 18 và máy huyếthọc tự động BC Hemologycimalyze 3000 II ghi nhận kết quả số lượng hồng cầu,hemoglobin, Hct, MCV, MCH, MCHC. - Xử lý số liệu: Số liệu được mã hoá, nhập vào máy tính để xử lý và phân tích bằngphần mềm SPSS 26. Các biến số định tính được diễn tả bằng tần số và tỉ lệ phần trăm. Các biến định lượng được diễn tả bằng trung bình và độ lệch chuẩn nếu có phân phốichuẩn, bằng trung vị và sai số chuẩn nếu có phân phối không chuẩn. 134 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 74/2024 Dùng phép kiểm 2 để xác định mối liên quan giữa tuổi, giới tính, nơi cư trú, tìnhtrạng dinh dưỡng, tình trạng kinh tế gia đình, tiền sử sinh non với mức độ thiếu máu, hiệuchỉnh theo Fisher’s exact trong trường hợp bảng 2 x 2 có ít nhất 1 ô vọng trị nhỏ hơn 5. Tất cả các phép kiểm định, so sánh trong nghiên cứu được xem như có ý nghĩa thốngkê khi p TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 74/2024 Nhận xét: Các chỉ số Hb, Hct, MCV, MCH, MCHC, ferritin, sắt huyết thanh trungbình đều giảm. Hb trung bình là 75,40 ± 19,48g/dL, ferritin và sắt huyết thanh trung bìnhlần lượt là 6,95 ± 2,71 ng/mL và 2,91 ± 1,80 mmol/L.Bảng 4. Mức độ thiếu máu (n = 65) Mức độ thiếu máu Tần số (n) Tỉ lệ (%) Nhẹ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ thiếu máu ở trẻ thiếu máu thiếu sắt từ 6 tháng đến 60 tháng tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 74/2024DOI: 10.58490/ctump.2024i74.2561 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MỨC ĐỘ THIẾU MÁU Ở TRẺ THIẾU MÁU THIẾU SẮT TỪ 6 THÁNG ĐẾN 60 THÁNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ Võ Thị Xuân Hương1, Nguyễn Đức Trí2, Lê Văn Khoa1*, Trần Đức Long1 1. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 2. Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ *Email: lvkhoa@ctump.edu.vn Ngày nhận bài: 11/4/2024 Ngày phản biện: 17/5/2024 Ngày duyệt đăng: 27/5/2024TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thiếu máu thiếu sắt là một vấn đề sức khỏe cộng đồng phổ biến, ảnh hưởngđến 1,2 tỉ người trên toàn thế giới, đặc biệt là ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Mục tiêunghiên cứu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định một số yếu tố liên quanđến mức độ thiếu máu ở trẻ thiếu máu thiếu sắt. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiêncứu mô tả cắt ngang trên 65 trẻ thiếu máu thiếu sắt từ 6 tháng đến 60 tháng tại Bệnh viện Nhi đồngCần Thơ từ năm 2023 đến năm 2024. Kết quả: Bệnh nhân giới tính nam chiếm 70,0%, phần lớnbệnh nhân tuổi từ 24 tháng đến TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 74/2024and 56.9%, respectively. The average Hb, Hct, MCV, MCH, MCHC, ferritin, and serum iron indexesall decreased. Mean Hb was 75.40 ± 19.48 g/dL, mean serum ferritin and iron were 6.95 ± 2.71ng/mL and 2.91 ± 1.80 mmol/L, respectively. Mild anemia accounted for the highest rate (52.3%).Malnutrition and poverty were associated with severe anemia, this difference is statisticallysignificant (p TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 74/2024 - Tiêu chuẩn loại trừ: + Bệnh nhân có bệnh lý tạo máu, huyết tán bẩm sinh, di truyền hay mắc phải, mắccác bệnh lý mạn tính: Gan, tim, thận, bệnh lý kém hấp thu như Crohn, hội chứng ruột ngắn,tiêu chảy kéo dài, mất máu, tan máu cấp…. + Bệnh nhân thiếu máu rất nặng + Bệnh nhân đang mắc bệnh nhiễm trùng, các bệnh lý cấp tính: Tiêu chảy, viêm phổi,… + Bệnh nhân uống sắt hoặc chế phẩm chứa sắt trong vòng 2 tháng trước khi thamgia nghiên cứu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích. - Cỡ mẫu: p (1 − p ) n = Z21–α/2 d2 Trong đó: Z: Hệ số tin cậy. α: Mức ý nghĩa thống kê d: Sai số cho phép. n: Cỡ mẫu tối thiểu Chọn p = 0,967 (tỉ lệ trẻ có triệu chứng niêm mạc nhợt theo nghiên cứu của tác giảTrần Minh Long và cộng sự (2022) là 96,7% [10], α= 0,05; Z1–α/2 = 1,96; d=0,05, chúng tôitính được n=49,03, vậy cỡ mẫu tối thiểu cần thiết cho mục tiêu nghiên cứu là 50 bệnh nhân.Trên thực tế chúng tôi thu thập được 65 mẫu thoả tiêu chuẩn chọn mẫu. - Nội dung nghiên cứu: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: Tuổi, giới tính, nơi cư trú, bú mẹ hoàntoàn trong 6 tháng đầu, tình trạng dinh dưỡng, tình trạng kinh tế gia đình, tiền sử sinh non,nhẹ cân. Lâm sàng: Da xanh xao, niêm nhợt, lòng bàn tay nhợt, tóc khô dễ gãy rụng, mất gailưỡi, âm thổi tâm thu ở tim, khó thở khi gắng sức, mệt, kém chịu chơi, chán ăn. Cận lâm sàng: Số lượng hồng cầu, Hb, dung tích hồng cầu (Hct), thể tích trung bìnhhồng cầu (MCV), huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCH), nồng độ huyết sắc tố trung bìnhhồng cầu (MCHC), ferritin, sắt huyết thanh. Định nghĩa mức độ thiếu máu: Thiếu máu nhẹ: Hb từ 90 đến 110 g/L, thiếu máuvừa: Hb từ 60 đến dưới 90 g/L, thiếu máu nặng: Hb từ 30 đến dưới 60 g/L [11]. Một số yếu tố liên quan mức độ thiếu máu: Tuổi, giới tính, nơi cư trú, bú mẹ hoàntoàn trong 6 tháng đầu, tình trạng dinh dưỡng, tình trạng kinh tế gia đình, tiền sử sinh non. - Phương pháp thu thập số liệu: Mẫu phiếu thu thập số liệu soạn sẵn. Xét nghiệmcông thức máu bằng máy đếm tế bào huyết học tự động bằng laser Excell 18 và máy huyếthọc tự động BC Hemologycimalyze 3000 II ghi nhận kết quả số lượng hồng cầu,hemoglobin, Hct, MCV, MCH, MCHC. - Xử lý số liệu: Số liệu được mã hoá, nhập vào máy tính để xử lý và phân tích bằngphần mềm SPSS 26. Các biến số định tính được diễn tả bằng tần số và tỉ lệ phần trăm. Các biến định lượng được diễn tả bằng trung bình và độ lệch chuẩn nếu có phân phốichuẩn, bằng trung vị và sai số chuẩn nếu có phân phối không chuẩn. 134 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 74/2024 Dùng phép kiểm 2 để xác định mối liên quan giữa tuổi, giới tính, nơi cư trú, tìnhtrạng dinh dưỡng, tình trạng kinh tế gia đình, tiền sử sinh non với mức độ thiếu máu, hiệuchỉnh theo Fisher’s exact trong trường hợp bảng 2 x 2 có ít nhất 1 ô vọng trị nhỏ hơn 5. Tất cả các phép kiểm định, so sánh trong nghiên cứu được xem như có ý nghĩa thốngkê khi p TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 74/2024 Nhận xét: Các chỉ số Hb, Hct, MCV, MCH, MCHC, ferritin, sắt huyết thanh trungbình đều giảm. Hb trung bình là 75,40 ± 19,48g/dL, ferritin và sắt huyết thanh trung bìnhlần lượt là 6,95 ± 2,71 ng/mL và 2,91 ± 1,80 mmol/L.Bảng 4. Mức độ thiếu máu (n = 65) Mức độ thiếu máu Tần số (n) Tỉ lệ (%) Nhẹ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Thiếu máu thiếu sắt Trẻ em thiếu máu thiếu sắt Mức độ thiếu máuTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
10 trang 199 1 0