Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư thanh quản
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 327.30 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư thanh quản. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu theo phương pháp mô tả chùm ca bệnh cắt ngang. Gồm 30 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô vảy thanh quản tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương từ tháng 10/2019 – 6/2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư thanh quản TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 20203. Cancer of the Thyroid - Cancer Stat Facts TERT Promoter Mutations Characterize Sporadic 2020. SEER, , accessed: 03/09/2020. Endocr Pathol, 28(2), 103–111.4. Nguyễn Khoa Diệu Vân (2016). Nội tiết học 8. Dương Thị Hường (2018). Khảo sát tình trạng trong thực hành lâm sàng, Nhà xuất bản Y học. đột biến gen braf v600e ở bệnh nhân ung thư5. Đỗ Trung Quân (2015). Ung thư tuyến tuyến giáp thể biệt hóa tại trung tâm y học hạt giáp,Bệnh nội tiết và chuyển hóa, Nhà xuất bản nhân và ung bướu bệnh viện Bạch Mai, Luận văn Giáo dục, Hà Nội, 224-235. Bác sĩ đa khoa, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.6. Poth M. (2000). Thyroid Cancer in Children and 9. Zirilli G., Cannavò L., Vermiglio F. và cộng sự. Adolescents. Thyroid Cancer. Humana Press, (2018). Differentiated thyroid carcinoma Totowa, NJ, 121–128. presentation may be more aggressive in children7. Oishi N., Kondo T., Nakazawa T. và cộng sự. and adolescents than in young adults. Ital J (2017). Frequent BRAF V600E and Absence of Pediatr, 44(1), 13. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ THANH QUẢN Leang Sokhantey1, Lương Thị Minh Hương1TÓM TẮT Objectives: Study of clinical, subclinical characteristics, and related factors in patients with 47 Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận laryngeal cancer. Method: Descriptive cross-sectionallâm sàng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung case cluster study of 30 patients diagnosed withthư thanh quản. Đối tượng và phương pháp: squamous carcinoma of the larynx at the NationalNghiên cứu theo phương pháp mô tả chùm ca bệnh Otorhinolaryngology Hospital, Vietnam, from Octobercắt ngang. Gồm 30 bệnh nhân được chẩn đoán ung 2019 to June 2020. Results: Laryngeal squamousthư biểu mô vảy thanh quản tại Bệnh viện Tai Mũi carcinoma was most commonly found in the 51-60Họng Trung Ương từ tháng 10/2019 – 6/2020. Kết age group (46.7%) and men (90%). 100% of thequả: Ung thư biểu mô vảy thanh quản hay gặp nhất ở patients admitted to the hospital were due to hoarselứa tuổi 51 – 60 (46,7%) và chủ yếu là nam giới voice, of which 4 cases were hospitalized with(90%). 100% bệnh nhân vào viện vì khàn tiếng, trong dyspnea. Most of the patients had a moderatelyđó có 4/30 trường hợp vào viện có cả khó thở. Bệnh hoarse voice (73.3%). The average duration of thenhân chủ yếu khàn tiếng ở mức độ vừa (73,3%). Thời disease progression was 4.5 months. All patients hadgian diễn biến bệnh trung bình là 4,5 tháng. Tất cả lesions in the glottis, mainly exophylic mass. Oncác bệnh nhân đều có tổn thương tại thanh môn và computerized tomography images, the lesions werechủ yếu là u dạng sùi. Trên hình ảnh chụp phim cắt found mainly on one side of the vocal cords and hadlớp vi tính, tổn thương phát hiện chủ yếu ở 1 bên dây not spread to the anterior edge, 10% had infiltratedthanh và chưa lan đến mép trước, 10% có xâm nhập into the arytenoid cartilage, 3.3% into the thyroidsụn phễu và 3,3% có xâm nhập sụn giáp, hạch chủ cartilage, mainly in the upper internal jugular chainyếu nhóm II (50%). Độ mô học hay gặp là độ III (II) (50%). The most common histological degree was(50%). 80% bệnh nhân có hút thuốc lá, uống rượu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư thanh quản TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 20203. Cancer of the Thyroid - Cancer Stat Facts TERT Promoter Mutations Characterize Sporadic 2020. SEER, , accessed: 03/09/2020. Endocr Pathol, 28(2), 103–111.4. Nguyễn Khoa Diệu Vân (2016). Nội tiết học 8. Dương Thị Hường (2018). Khảo sát tình trạng trong thực hành lâm sàng, Nhà xuất bản Y học. đột biến gen braf v600e ở bệnh nhân ung thư5. Đỗ Trung Quân (2015). Ung thư tuyến tuyến giáp thể biệt hóa tại trung tâm y học hạt giáp,Bệnh nội tiết và chuyển hóa, Nhà xuất bản nhân và ung bướu bệnh viện Bạch Mai, Luận văn Giáo dục, Hà Nội, 224-235. Bác sĩ đa khoa, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.6. Poth M. (2000). Thyroid Cancer in Children and 9. Zirilli G., Cannavò L., Vermiglio F. và cộng sự. Adolescents. Thyroid Cancer. Humana Press, (2018). Differentiated thyroid carcinoma Totowa, NJ, 121–128. presentation may be more aggressive in children7. Oishi N., Kondo T., Nakazawa T. và cộng sự. and adolescents than in young adults. Ital J (2017). Frequent BRAF V600E and Absence of Pediatr, 44(1), 13. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ THANH QUẢN Leang Sokhantey1, Lương Thị Minh Hương1TÓM TẮT Objectives: Study of clinical, subclinical characteristics, and related factors in patients with 47 Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận laryngeal cancer. Method: Descriptive cross-sectionallâm sàng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung case cluster study of 30 patients diagnosed withthư thanh quản. Đối tượng và phương pháp: squamous carcinoma of the larynx at the NationalNghiên cứu theo phương pháp mô tả chùm ca bệnh Otorhinolaryngology Hospital, Vietnam, from Octobercắt ngang. Gồm 30 bệnh nhân được chẩn đoán ung 2019 to June 2020. Results: Laryngeal squamousthư biểu mô vảy thanh quản tại Bệnh viện Tai Mũi carcinoma was most commonly found in the 51-60Họng Trung Ương từ tháng 10/2019 – 6/2020. Kết age group (46.7%) and men (90%). 100% of thequả: Ung thư biểu mô vảy thanh quản hay gặp nhất ở patients admitted to the hospital were due to hoarselứa tuổi 51 – 60 (46,7%) và chủ yếu là nam giới voice, of which 4 cases were hospitalized with(90%). 100% bệnh nhân vào viện vì khàn tiếng, trong dyspnea. Most of the patients had a moderatelyđó có 4/30 trường hợp vào viện có cả khó thở. Bệnh hoarse voice (73.3%). The average duration of thenhân chủ yếu khàn tiếng ở mức độ vừa (73,3%). Thời disease progression was 4.5 months. All patients hadgian diễn biến bệnh trung bình là 4,5 tháng. Tất cả lesions in the glottis, mainly exophylic mass. Oncác bệnh nhân đều có tổn thương tại thanh môn và computerized tomography images, the lesions werechủ yếu là u dạng sùi. Trên hình ảnh chụp phim cắt found mainly on one side of the vocal cords and hadlớp vi tính, tổn thương phát hiện chủ yếu ở 1 bên dây not spread to the anterior edge, 10% had infiltratedthanh và chưa lan đến mép trước, 10% có xâm nhập into the arytenoid cartilage, 3.3% into the thyroidsụn phễu và 3,3% có xâm nhập sụn giáp, hạch chủ cartilage, mainly in the upper internal jugular chainyếu nhóm II (50%). Độ mô học hay gặp là độ III (II) (50%). The most common histological degree was(50%). 80% bệnh nhân có hút thuốc lá, uống rượu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư thanh quản Ung thư biểu mô vảy thanh quản Đặc điểm lâm sàng ung thư thanh quản Đặc điểm cận lâm sàng ung thư thanh quảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
13 trang 182 0 0
-
8 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
12 trang 171 0 0