Danh mục

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chỉ số tumor marker và kết quả phẫu thuật nội soi 3D ung thư đại tràng trái tại Bệnh viện K

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 358.37 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, chỉ số tumor marker của ung thư đại tràng trái được phẫu thuật nội soi 3D. Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi 3D điều trị ung thư đại tràng trái.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chỉ số tumor marker và kết quả phẫu thuật nội soi 3D ung thư đại tràng trái tại Bệnh viện K vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHỈ SỐ TUMOR MARKER VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI 3D UNG THƯ ĐẠI TRÀNG TRÁI TẠI BỆNH VIỆN K Phạm Văn Bình*, Nguyễn Hoàng Hà**TÓM TẮT The average length of stay was 11.93±5.06 days. Conclusion: 3D laparoscopic surgery is a safety and 50 Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, feasibility approach for left colon cancer treatment,chỉ số tumor marker của ung thư đại tràng trái được satisfy the oncologic principles.PTNS 3D. Đánh giá kết quả sớm của PTNS 3D điều trị Key word: 3D laparoscopic surgery, Left colonung thư đại tràng trái. Phương pháp: nghiên cứu mô cancertả cắt ngang. Kết quả: 33 bệnh nhân ung thư đạitràng trái được PTNS 3DTuổi 58.51±8.89. Triệu chứng I. ĐẶT VẤN ĐỀđại tiện phân nhày máu chiếm 75.8%. Thời gian có Ung thư đại trực tràng là một bệnh lý khá phổbiểu hiện trung bình là 2.7 tháng, Chỉ số Marker: CEA, biến. Trên thế giới ước tính có khoảng 1.8 triệuCA 19 – 9, CA 72 – 4 trong giới hạn bình thường là71.9%, 70.6% và 92.9%. Thời gian mổ 115 ± trường hợp mới mắc và 861.000 ca tử vong do25.1phút. Không có tai biến trong mổ. Thời gian có ung thư đại trực tràng. Theo dự kiến đến nămnhu động ruột 3.24±1.13 ngày. Thời gian dùng thuốc 2030, mỗi năm sẽ có khoảng 2.2 triệu ca mớigiảm đau sau mổ: 1.6±0.8 ngày. Tỉ lệ chuyển mổ mở mắc và 1.1 triệu ca ung thư đại trực tràng tử6.1%, biến chứng sau mổ 3.1%. Số lượng hạch nạo vong trên toàn cầu. Tại bệnh viện K thống kêvét được 12.9±6.2 hạch. Thời gian nằm viện sau mổ cho thấy, ung thư đại tràng đứng hàng thứ 5 saulà 11.93±5.06 ngày; ung thư giai đoạn II và III chiếmtỉ lệ 78.8%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi 3D ung thư ung thư dạ dày, phổi, vú và vòm họng với tuầnđại tràng trái tại bệnh viện K an toàn và khả thi đảm suất mắc bệnh là 7.5/100.000 dân [1];[7]. Lịchbảo nguyên tắc ung thư học. sử ghi nhận năm 1990, phẫu thuật nội soi Từ khóa: Phẫu thuật nội soi 3D, Ung thư đại tràng trái. (PTNS) cắt đại tràng được thực hiện đầu tiên bởiSUMMARY Jacobs.M (Cailifornia, Mỹ). Tại Việt Nam PTNS EVALUATING THE CLINICAL FEATURES, điều trị ung thư đại tràng ngày nay hầu hết đã TUMOR MARKERS AND THE INITIAL được thực hiện tại tất cả các bệnh viên, cácOUTCOME OF 3D LAPAROSCOPIC SURGERY trung tâm ung thư. Cơ sở để phát triển rộng rãi PTNS là thời gian hồi phục của bệnh nhân nhanhFOR LEFT COLON CANCER AT K HOSPITAL Purpose: The study aimed to evaluate the clinical hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn. Tuy nhiênfeatures, tumor markers and the initial results of 3D PTNS thông thường cũng có những hạn chế như:laparoscopic surgery for left colon cancer at K hospital. phẫu thuật viên phải thao tác, quan sát trên mộtMethods: cross section study. Result: There were màn hình 2D, sự thiếu tầm nhìn lập thể của 2D33 left colon cancer patients who underwent radical là một trong những khó khăn cho các bác sĩsurgery, the mean age was 58.51±8.89. 78.5% ofpatients had the symptom of blood in stool in average PTNS. Phẫu thuật viên PTNS phải dựa vào2.7 months before attending hospital. The percentage chuyển động tương đối của các dụng cụ nội soi,of the patient had normal limits with the result of CEA, những mốc giải phẫu quen thuộc và kích thướcCA19-9, CA 72-4 were 71.9%, 70.6%, and 92.9% tương đối của các cấu trúc giải phẫu để bù đắprespectively. The average operative time was cho sự thiếu hụt về chiều sâu của hình ảnh. Đây115±25.1 minutes. No intraoperative complication was chính là động lực và lý do để PTNS 3D ra đờirecorded. The recovery of bowel functions post-surgery 3.24±1.13 days. The length of using pain khắc phục những hạn chế của PTNS 2D.medicines was 1.6±0.8 days. There were 6.1% of [2];[4];[5];[6];[8] Nguyên mẫu hệ thống PTNScases need to be changed to conventional surgery. 3D đã được phát triển nghiên cứu từ những nămOnly 3.1% of postoperative complications. The mean 90 nhưng chất lượng hình ảnh kém và thể tíchharvested lymph nodes were 12.9±6.2. Postoperative máy cồng kềnh đã ảnh hưởng lớn tới khả năngpathology staging: stage II and stage III were 78.8%. áp dụng trong thực hành lâm sàng. Gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ*Trung tâm phẫu thuật Rô bốt, Trưởng khoa ngoại hình ảnh 3D, các nhà khoa học đã chế tạo raBụng I- Bệnh viện K một hệ thống hiển thị không gian 3 chiều áp**Học viện Quân Y dụng vào PTNS với những ưu điểm hình ảnh sắcChịu trách nhiệm chính: Phạm văn BìnhEmail: binhva@yahoo.fr né ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: