Danh mục

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh, hình ảnh siêu âm của bệnh nhân u bàng quang điều trị tại BVCR 2016-2017

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 460.24 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày xác định đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh: tuổi, giới, triệu chứng tiểu máu, tiểu đau, kết quả giải phẫu bệnh; Xác định đặc điểm hình ảnh u BQ trên siêu âm; vị trí, hình dạng, kích thước, độ echo và các tổn thương khác (dịch ổ bụng, hạch ổ bụng,.,) tỷ lệ chẩn đoán đúng u BQ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh, hình ảnh siêu âm của bệnh nhân u bàng quang điều trị tại BVCR 2016-2017Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, GIẢI PHẪU BỆNH, HÌNH ẢNH SIÊU ÂM CỦA BỆNH NHÂN U BÀNG QUANG ĐIỀU TRỊ TẠI BVCR 2016-2017 Lê Thanh Toàn*, Bùi Thị Tường Vi*, Nguyễn Hồng Nam*, Trần Thanh Thông*, Nguyễn Bùi Ngọc Diệp**, Nguyễn Thị Nhạn***, Nguyễn Thị Vy Thy****TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh, hình ảnh siêu âm của bệnhnhân u bàng quang. Đối tượng-Phương pháp: Hồi cứu - Mô tả hàng loạt ca. Kết quả:1/6/2016 tới 31/12/2017 có 172 bệnh nhân(BN)chẩn đoán u bàng quang (BQ) LS: tuổi 63,1±17,4, tỷ lệ nam/nữ=3,9 tiểu máu đại thể 143 (83,1%), vi thể 149(86,6%). Giải phẫu bệnh: Ung thư BQ chiếm tỷ lệ 91,28%. Siêu âm: u BQ có bề mặt gồ ghề, echo hỗn hợp, chân bám rộng, phát hiện u BQ 166(96,5%), BN có 1 khối u 155 (90,1%), khối u ở vách phải và trái 57,1%. Kết luận: u BQ thường gặp ở BN nam, độ tuổi trên 60, tỷ lệ K BQ 91,28%. Siêu âmxác định đúng u BQ 96,5%, vì vậy có thể là phương tiện tầm soát, phát hiện sớm u BQ. Từ khóa: u bàng quang, ung thư bàng quang, siêu âm.Tác giả liên lạc:Thạc sĩ- Bác sĩ CK2 Lê Thanh Toàn, Khoa Siêu âm-TDCN, BV.Chợ Rẫy,ĐT: 0913735345, Email: ck2hvqylethanh@gmail.com*Bác sĩ khoa Siêu âm-TDCN, Bệnh viện Chợ Rẫy.**Bác sĩ Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Chợ Rẫy.***Điều dưỡng Khoa Siêu âm-TDCN, Bệnh viện Chợ Rẫy.****Phòng kế hoạch Tổng hợp, Bệnh viện Chợ Rẫy.ABSTRACT BLADDER TUMORS: CLINIC, PATHOLOGY, ULTRASOUND Le Thanh Toan, Bui Thi Tuong Vi, Nguyen Hong Nam, Tran Thanh Thong, Nguyen Bui Ngoc Diep, Nguyen Thi Nhan, Nguyen Thi Vy ThyObjectives: Paitents with bladder tumors: clinic, pathology and utrasound.Methods: Retrospective - Described a case series.Results: 1/6/2016-31/12/2017, 172 patients. Clinical: Age 63.1 ± 17.4 and male / female ratio = 3.9 with gross hematuria 143(83.1%), urine test with RC: 149 (86.6%). Urothelial carcinoma: 91.28%.Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 72Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 Utrasound: 166 (96.5%) of bladder tumors were detected, patients with one tumor 155(90.1%), tumors in the right+left : 57.1%. Conclusions: Bladder tumors are common in men, age above 60 years. Urothelialcarcinoma 91.28%. Ultrasonography determines 96.5% true bladder tumors, so it maybea means of screening, early detection of bladder tumors. Key words: Tumors of bladder, carcinoma of bladder, Ultrasound.ĐẶT VẤN ĐỀ Năm 2008 thống kê trên toàn thế giới(2) ung thư bàng quang (BQ) có 368,300 trườnghợp được phát hiện mới, khoảng 152,000 người tử vong vì ung thư BQ. Năm 2013 tại Mỹ có 72.570 mắc mới, tỷ lệ nam/nữ khoảng 3/1 và số bệnh nhân (BN)tử vong vì ung thư BQ khoảng 15.210 người. Đào Quang Oánh(5,6) ung thư BQ: 67 BN nữ, tuổi 54,3 + 4,2 tuổi 40-60 chiếm 67,2%.191 BN nam tuổi 52,6+5,5, tuổi 40 - 60 chiếm 59,7%, tỷ lệ nam/nữ là 3/1 Triệu chứng lâm sàng của u BQ, K BQ: tiểu ra máu, tiểu lắt nhắt (tiểu nhiều lần), đaubụng vùng hạ vị, đau hông lưng, … là triệu chứng bệnh lý hệ niệu, không đặc hiệu. Xét nghiệm nước tiểu: giúp phát hiện tiểu máu. Các xét nghiệm hình ảnh góp phần chẩn đoán u BQ: - Siêu âm bụng-hệ niệu. - Chụp Xquang hệ niệu với thuốc cản quang tĩnh mạch (UIV=Urographie IntraVeineuse). - Chụp CT- scaner hệ niệu với thuốc cản quang. - Chụp MRI hệ niệu với thuốc cản từ. Nội soi BQ có thể phát hiện khối u BQ và sinh thiết khối u khi có chỉ định [8]. Giải phẫu bệnh với bệnh phẩm lấy trong quá trình nội soi BQ hoặc phẫu thuật u BQ,cho phép chẩn đoán chính xác khối u BQ là u lành tính hay ác tính. Chẩn đoán u BQ, K BQ cần có sự kết hợp lâm sàng, hình ảnh và giải phẫu bệnh. Siêu âm là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh có giá thành rẻ, không xâm nhập (Non-invasive) có thể phát hiện sớm u BQ (K BQ) ? Để góp phần phong phú các kiến thức về uBQ và K BQ, đặc biệt là siêu âm chẩn đoán u BQ. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: 1- Xác định đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh: tuổi, giới, triệu chứng tiểu máu,tiểu đau, kết quả giải phẫu bệnh. 2- Xác định đặc điểm hình ảnh u BQ trên siêu âm; vị trí, hình dạng, kích thước,độ echo và các tổn thương khác (dịch ổ bụng, hạch ổ bụng,.,) tỷ lệ chẩn đoán đúng u BQ.Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 73Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh vào nghiên cứu -BN có bệnh án lưu trữ tại bệnh viện Chợ Rẫy. -BN có kết quả siêu âm bụng, nội soi BQ là u BQ. -BN đã phẫu thuật u BQ tại Khoa Ngoại tiết niệu (5B1) Bệnh viện Chợ Rẫy. -BN có kết quả giải phẫu bệnh từ Khoa giải phẫu bệnh-Bệnh viện Chợ Rẫy. Tiêu chuẩn loại trừ BN th ...

Tài liệu được xem nhiều: