Danh mục

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ, dẫn truyền thần kinh ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 266.36 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá mối liên quan giữa hình ảnh thoát vị đĩa đệm trên cộng hưởng từ và các rối loạn dẫn truyền thần kinh qua đo điện cơ đồ. Bài viết nghiên cứu cắt ngang bao gồm 40 bệnh nhân được chẩn đoán xác định thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng dựa vào lâm sàng, cộng hưởng từ điều trị nội trú tại bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế từ tháng 1/2016 đến 10/2016.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ, dẫn truyền thần kinh ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ, DẪN TRUYỀN THẦN KINH Ở BỆNH NHÂN THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG. Trần Công Chính1, Nguyễn Đình Toàn2 (1) Bệnh viện phục hồi chức năng Thừa Thiên Huế (2) Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng (TVĐĐCSTL) là một bệnh thường gặp làm ảnh hưởng chất lượng sống bệnh nhân. Nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan giữa hình ảnh thoát vị đĩa đệm trên cộng hưởng từ và các rối loạn dẫn truyền thần kinh qua đo điện cơ đồ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang bao gồm 40 bệnh nhân được chẩn đoán xác định thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng dựa vào lâm sàng, cộng hưởng từ điều trị nội trú tại bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế từ tháng 1/2016 đến 10/2016. Kết quả: Đau cột sống thắt lưng chiếm 85%, chỉ số Schober (+) 60%); hạn chế tầm hoạt động CSTL 65%. Hình ảnh cộng hưởng từ: Số bệnh nhân có 2 tầng thoát vị chiếm 45%, Tốc độ dẫn truyền vận động thần kinh chày sau bên lành 46,89±5,31, thần kinh mác sâu bên lành 46,75±5,5.Trung bình tốc độ dẫn truyền vận động thần kinh chày sau bên bệnh 43,62 ± 7,53, thần kinh mác sâu bên bệnh 45,99±5,74. Tần số sóng F thần kinh chày sau bên lành là 65,29±16,40,thần kinh mác sâu bên lành là 61,13±19,55.Tần số sóng F thần kinh chày sau bên bệnh là 32,63±14,05,thần kinh mác sâu bên bệnh là 29,82±12,29 thấp hơn tần số sóng F thần kinh chày sau bên lành. Kết luận: Có mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ với thay đổi thông số dẫn truyền thần kinh trên bệnh nhân TVĐĐ CSTL Từ khóa: Thoát vị đĩa đệm, điện cơ đồ, cộng hưởng từ, đau cột sống Abstract STUDY ON CLINICAL FEATUTES, MRI AND NERVE CONDUCTION IN PATIENT WITH LUMBAR DISC HERNIATION Tran Cong Chinh1, Nguyen Dinh Toàn2 (1) Thua Thien Hue Re halibilation Hospital (2) Hue University of Medicine and Pharmacy Objective: Lumbar disc herniation is a common disease that affects the quality of life of patients. The study aimed to assess the severity of the disc herniation on magnetic resonance imaging and neurological conduction disorder on Electromyogramme (EMG). Methods: Cross-sectional studies included 40 patients who were diagnosed lumbar disc herniation by clinical features and magnetic resonance imaging in Thua thien Hue Rehabilitation hospital from January 2016 to Dec 2016. Results: Clinical Features: The rate of Lombalgia was 85%, Schober score (+) was 60%, limitation of lumber movement was 65%. There were 45% patients having 2 sites of disc herniation on lumber MRI. Motor conduction velocity of posterior tibia nerve and deep febularis nerve in the side with disc herniation were 43.62 ± 7.53 ms and 45.99±5.74 ms consecutively lower than those in the side without disc herniation. F wave frequence of posterior tibia nerve and deep febularis nerve in the side with disc herniation were 32.63±14.05% and 29.82±12.29% consecutively lower than those in the side without disc herniation. Conclusion: there was a relationship between clinical features, lumbar MRI and change of nerve conductions on EMG in patients with lumbar disc herniation Key words: disc herniation, MRI, EMG, lombalgia 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là tình trạng dịch chuyển chỗ của nhân nhầy đĩa đệm vượt quá giới hạn sinh lý của vòng xơ gây nên sự chèn ép các thành phần lân cận. Bệnh có tính phổ biến trong lĩnh vực y học cũng như trong chuyên ngành phục hồi chức năng.Ở Mỹ, mỗi năm có 2 triệu người phải nghỉ việc vì đau thắt lưng. Trong khi đó, theo các trung - Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Đình Toàn, email: toan_joseph@yahoo.com - Ngày nhận bài: 1/7/2017, Ngày đồng ý đăng: 5/9/2017, Ngày xuất bản: 18/9/2017 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 107 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 tâm nghiên cứu và thống kê ở châu Âu và Mỹ thì có tới 70% dân số trong cuộc đời có ít nhất một lần đau thắt lưng [11]. Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về chẩn đoán, điều trị thoát vị đĩa đệm, nhưng nghiên cứu về dẫn truyền thần kinh và điện cơ kim trên bệnh nhân thoát vị đĩa đệm thì chưa có nhiều [4], [6]. Ở bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế, bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sông thắt lưng chiếm tỉ lệ 20%-30% tổng số bệnh nhân điều trị . Hiện nay cộng hưởng từ là phương pháp cận lâm sàng tốt nhất để khảo sát tủy sống, rễ thần kinh, chẩn đoán chính xác nhất thoát vị đĩa đệm, trong khi đó điện cơ đồ là kỹ thuật đơn giản, ít tốn kém, nhưng kết quả của phương pháp này phản ánh được một phần các biểu hiện bệnh lý giúp các thầy thuốc có thể định hướng chẩn đoán do kỹ thuật điện cơ đồ có thể cho biết rễ thần kinh nào bị chèn ép, mức độ tổn thương[3]. Vì những lý do trên chúng tôi thực hiện đề tài: ‘’Nghiên cứu mối liên quan giữa lâm sàng , hình ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: