Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2021-2023
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.03 MB
Lượt xem: 45
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thuyên tắc phổi cấp là một hội chứng tim mạch cấp tính thường gặp. Chẩn đoán chính xác, kịp thời để tiến hành điều trị là hết sức quan trọng, giúp giảm tỷ lệ tử vong và bệnh tật. Bài viết trình bày xác định đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2021-2023.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2021-2023 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 64/2023 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC CỦA BỆNH NHÂN THUYÊN TẮC PHỔI CẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2021-2023 Huỳnh Anh Khoa1*, Bùi Ngọc Thuấn2, Đoàn Dũng Tiến1, Phạm Thị Anh Thư1 1. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 2. Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ *Email: khoahuynh1411@gmail.com Ngày nhận bài: 25/7/2023 Ngày phản biện: 20/9/2023 Ngày duyệt đăng: 30/9/2023 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thuyên tắc phổi cấp là một hội chứng tim mạch cấp tính thường gặp. Chẩn đoán chính xác, kịp thời để tiến hành điều trị là hết sức quan trọng, giúp giảm tỷ lệ tử vong và bệnh tật. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2021-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang mô tả được tiến hành trên 55 bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2021-2023. Kết quả: Tuổi trung bình là 65,3 ± 11,4, tỷ lệ nam/nữ là 1/1,6. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là khó thở (81,8%), thở nhanh (60%). Các trường hợp được thực hiện xét nghiệm D-dimer đều có kết quả D-dimer (+). Kết quả X quang ngực thẳng bình thường chiếm tỷ lệ 32,7%. Trên siêu âm tim, dấu hiệu giãn thất phải chiếm tỷ lệ 36,4%. Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới và huyết khối tĩnh mạch sâu đoạn gần chiếm tỷ lệ cao (69,1% và 65,5%). Thuyên tắc phổi cấp thường xảy ra ở bên phải nhiều hơn bên trái (92,7% so với 74,5%), ở các nhánh thùy dưới nhiều hơn các nhánh thùy trên và giữa (87,3% bên phải, 67,3% bên trái). Kết luận: Thuyên tắc phổi cấp có triệu chứng lâm sàng đa dạng. Chụp cắt lớp vi tính động mạch phổi là kỹ thuật hình ảnh đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán. Thuyên tắc phổi cấp thường xảy ra ở bên phải nhiều hơn bên trái, ở các nhánh thùy dưới nhiều hơn các nhánh thùy trên và giữa. Từ khóa: Thuyên tắc phổi cấp, chụp cắt lớp vi tính động mạch phổi, xét nghiệm D-dimer. ABSTRACT STUDY ON CLINICAL FEATURES AND IMAGE CHARACTERISTICS OF PATIENTS WITH ACUTE PULMONARY EMBOLISM AT CAN THO CENTRAL GENERAL HOSPITAL IN 2021-2023 Huynh Anh Khoa1*, Bui Ngoc Thuan2, Doan Dung Tien1, Pham Thị Anh Thu1 1. Can Tho University of Medicine and Pharmacy 2. Can Tho Central General Hospital Background: Acute pulmonary embolism is a common acute cardiovascular syndrome. Accurate and timely diagnosis to initiate treatment is very important, helping to reduce mortality and morbidity rates. Objectives: To decribe the clinical and imaging characteristics of patients with acute pulmonary embolism at Can Tho Central General Hospital in 2021-2023. Materials and methods: A prospective, descriptive cross-sectional study was conducted on 55 patients with acute pulmonary embolism at Can Tho Central General Hospital in 2021-2023. Results: The mean age was 65.3 ± 11.4, the male/female ratio was 1/1.6. The most common clinical symptom was dyspnea (81.8%), tachypnea (60%). All the cases where the D-dimer test was performed showed a D-dimer (+) result. Normal chest radiograph results accounted for 32.7%. On echocardiography, signs of right ventricular dilatation accounted for 36.4%. Deep vein thrombosis of the lower extremities and 46 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 64/2023 proximal deep vein thrombosis account for a high proportion (69.1% and 65.5%). Acute pulmonary embolism occurs more frequently on the right side than on the left side (92.7% vs 74.5%), in the lower lobe branches more often than in the upper and middle lobe branches (87.3% right, 67.3% left). Conclusions: Acute pulmonary embolism had diverse clinical symptoms. Computed tomography of the pulmonary artery was an imaging technique that plays an important role in the diagnosis. Acute pulmonary embolism occured more often on the right side than on the left, and more often in the inferior lobe branches than in the superior and middle lobe branches. Keywords: Acute pulmonary embolism, computed tomography of the pulmonary artery, D- dimer test. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thuyên tắc phổi (TTP) cấp là một hội chứng tim mạch cấp tính thường gặp đứng hàng thứ ba trên toàn cầu sau nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có tỷ lệ tử vong và tàn phế cao [1], [2]. Chẩn đoán chính xác, kịp thời để tiến hành điều trị là hết ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2021-2023 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 64/2023 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC CỦA BỆNH NHÂN THUYÊN TẮC PHỔI CẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2021-2023 Huỳnh Anh Khoa1*, Bùi Ngọc Thuấn2, Đoàn Dũng Tiến1, Phạm Thị Anh Thư1 1. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 2. Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ *Email: khoahuynh1411@gmail.com Ngày nhận bài: 25/7/2023 Ngày phản biện: 20/9/2023 Ngày duyệt đăng: 30/9/2023 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thuyên tắc phổi cấp là một hội chứng tim mạch cấp tính thường gặp. Chẩn đoán chính xác, kịp thời để tiến hành điều trị là hết sức quan trọng, giúp giảm tỷ lệ tử vong và bệnh tật. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2021-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang mô tả được tiến hành trên 55 bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2021-2023. Kết quả: Tuổi trung bình là 65,3 ± 11,4, tỷ lệ nam/nữ là 1/1,6. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là khó thở (81,8%), thở nhanh (60%). Các trường hợp được thực hiện xét nghiệm D-dimer đều có kết quả D-dimer (+). Kết quả X quang ngực thẳng bình thường chiếm tỷ lệ 32,7%. Trên siêu âm tim, dấu hiệu giãn thất phải chiếm tỷ lệ 36,4%. Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới và huyết khối tĩnh mạch sâu đoạn gần chiếm tỷ lệ cao (69,1% và 65,5%). Thuyên tắc phổi cấp thường xảy ra ở bên phải nhiều hơn bên trái (92,7% so với 74,5%), ở các nhánh thùy dưới nhiều hơn các nhánh thùy trên và giữa (87,3% bên phải, 67,3% bên trái). Kết luận: Thuyên tắc phổi cấp có triệu chứng lâm sàng đa dạng. Chụp cắt lớp vi tính động mạch phổi là kỹ thuật hình ảnh đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán. Thuyên tắc phổi cấp thường xảy ra ở bên phải nhiều hơn bên trái, ở các nhánh thùy dưới nhiều hơn các nhánh thùy trên và giữa. Từ khóa: Thuyên tắc phổi cấp, chụp cắt lớp vi tính động mạch phổi, xét nghiệm D-dimer. ABSTRACT STUDY ON CLINICAL FEATURES AND IMAGE CHARACTERISTICS OF PATIENTS WITH ACUTE PULMONARY EMBOLISM AT CAN THO CENTRAL GENERAL HOSPITAL IN 2021-2023 Huynh Anh Khoa1*, Bui Ngoc Thuan2, Doan Dung Tien1, Pham Thị Anh Thu1 1. Can Tho University of Medicine and Pharmacy 2. Can Tho Central General Hospital Background: Acute pulmonary embolism is a common acute cardiovascular syndrome. Accurate and timely diagnosis to initiate treatment is very important, helping to reduce mortality and morbidity rates. Objectives: To decribe the clinical and imaging characteristics of patients with acute pulmonary embolism at Can Tho Central General Hospital in 2021-2023. Materials and methods: A prospective, descriptive cross-sectional study was conducted on 55 patients with acute pulmonary embolism at Can Tho Central General Hospital in 2021-2023. Results: The mean age was 65.3 ± 11.4, the male/female ratio was 1/1.6. The most common clinical symptom was dyspnea (81.8%), tachypnea (60%). All the cases where the D-dimer test was performed showed a D-dimer (+) result. Normal chest radiograph results accounted for 32.7%. On echocardiography, signs of right ventricular dilatation accounted for 36.4%. Deep vein thrombosis of the lower extremities and 46 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 64/2023 proximal deep vein thrombosis account for a high proportion (69.1% and 65.5%). Acute pulmonary embolism occurs more frequently on the right side than on the left side (92.7% vs 74.5%), in the lower lobe branches more often than in the upper and middle lobe branches (87.3% right, 67.3% left). Conclusions: Acute pulmonary embolism had diverse clinical symptoms. Computed tomography of the pulmonary artery was an imaging technique that plays an important role in the diagnosis. Acute pulmonary embolism occured more often on the right side than on the left, and more often in the inferior lobe branches than in the superior and middle lobe branches. Keywords: Acute pulmonary embolism, computed tomography of the pulmonary artery, D- dimer test. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thuyên tắc phổi (TTP) cấp là một hội chứng tim mạch cấp tính thường gặp đứng hàng thứ ba trên toàn cầu sau nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có tỷ lệ tử vong và tàn phế cao [1], [2]. Chẩn đoán chính xác, kịp thời để tiến hành điều trị là hết ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Thuyên tắc phổi cấp Hội chứng tim mạch cấp Chụp cắt lớp vi tính động mạch phổi Xét nghiệm D-dimerGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 284 0 0
-
8 trang 238 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 234 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 213 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 199 0 0 -
10 trang 182 1 0
-
5 trang 181 0 0
-
8 trang 180 0 0
-
13 trang 179 0 0