Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh siêu âm và đánh giá kết quả sớm điều trị thoát vị bẹn bằng phương pháp đặt tấm lưới nhân tạo 3D nội soi ngoài phúc mạc tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2018-2019
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 912.37 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh siêu âm bệnh lý thoát vị bẹn và đánh giá kết quả sớm điều trị thoát vị bẹn bằng phương pháp đặt tấm lưới nhân tạo 3D nội soi ngoài phúc mạc tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh siêu âm và đánh giá kết quả sớm điều trị thoát vị bẹn bằng phương pháp đặt tấm lưới nhân tạo 3D nội soi ngoài phúc mạc tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2018-2019 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 27/2020 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐẶT TẤM LƯỚI NHÂN TẠO 3D NỘI SOI NGOÀI PHÚC MẠC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2018 - 2019 Trần Thanh Tuấn1, Nguyễn Văn Tống2, Phạm Văn Năng2 1. Bệnh viện Đa khoa Sa Đéc 2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ *Email: tranthanhtuan197281@gmail.com TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thoát vị bẹn là bệnh lý ngoại khoa thường gặp, có nhiều phương pháp điều trị bao gồm mổ mở và nội soi. Phẫu thuật nội soi hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn sử dụng tấm lưới nhân tạo 3D có nhiều ưu điểm. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh siêu âm bệnh lý thoát vị bẹn và đánh giá kết quả sớm điều trị thoát vị bẹn bằng phương pháp đặt tấm lưới nhân tạo 3D nội soi ngoài phúc mạc tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu : Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang trên 49 bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị bẹn và được chỉ định phẫu thuật nội soi đặt tấm lưới nhân tạo 3D ngoài phúc mạc. Bệnh nhân được đánh giá kết quả điều trị sớm. Kết quả: Về lâm sàng, tuổi trung bình là 50 ± 18,5 tuổi. Thời gian mắc bệnh trung bình 18 tháng. Khối thoát vị xuất hiện khi đứng chiếm tỷ lệ cao 59,2%. Siêu âm bẹn bìu trước mổ ghi nhận nội dung thoát vị là mạc nối lớn chiếm tỷ lệ 67,3%, hình ảnh quai ruột chiếm tỷ lệ 26,5%, mạc nối lớn và quai ruột chiếm tỷ lệ 6,2%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 60,91 phút. Thời gian đặt lưới trung bình là 6,87 phút. Có 01 bệnh nhân đau nhiều sau mổ. Thời gian nằm viện trung bình là 3,12 ngày. Tỷ lệ tụ dịch sau mổ là 10,2%, đau ít vết mổ là 2,04%. Kết luận: Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị bẹn bằng tấm lưới nhân tạo 3D có một số kết quả tốt như: thời gian đặt lưới ngắn, ít đau sau mổ, tai biến và biến chứng thấp. Từ khóa: lưới nhân tạo 3D, phẫu thuật nội soi hoàn toàn ngoài phúc mạc, thoát vị bẹn. ABSTRACT STUDY OF CLINICAL CHARACTERISTICS, ULTRASOUND IMAGES OF INGUINAL HERNIA AND RESULTS OF LAPAROSCOPIC TOTALLY EXTRAPERITONEAL HERNIOPLASTY USING THREE- DIMENSIONAL MESH AT CAN THO GENERAL HOSPITAL IN 2018 - 2019 Tran Thanh Tuan1, Nguyen Van Tong2, Pham Van Nang2 1. Sa Dec General Hospital 2. Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: Inguinal hernia is a common surgical condition with many treatments including open surgery and laparoscopy. Laparoscopic totally extraperitoneal hernioplasty using three-dimensional mesh has advantages. Objectives: To determine the clinical characteristics, ultrasound images of inguinal hernia. To evaluated results of laparoscopic totally extraperitoneal hernioplasty using three-dimensional mesh. Materials and Methods: A prospective cross-sectional study on 49 patients diagnosed with inguinal hernia and designated endoscopic surgery to place. Record clinical features, ultrasound images and evaluate treatment results early after 1 month. Results: About clinical features: The average age was 50 ± 18,5. The average duration of hernia occurred was 18 months. Hernia occurred while standing was 59.2%. Preoperative inguinal ultrasound recorded the sac include omentum 67.3%, intestinal loop 26.5%, omentum and intestinal loop 6.2%. The mean time of operation was 60.91 minutes. The mean time of placing mesh was 6.87 35 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 27/2020 minutes. There was only one patient with severe pain. The mean time of hospital stay was 3.12 days. Complications were seroma 10.2%, minor pain was 2.04%. Conclusion: Laparoscopic totally extraperitoneal hernioplasty using 3D mesh has some advanced results such as: short mesh- placement time, minor postoperative pain, low rate of complications. Keywords: Inguinal hernia, Laparoscopic totally extraperitoneal, three-dimensional mesh I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thoát vị bẹn là bệnh lý ngoại khoa thường gặp trên thế giới. Kể từ khi được áp dụng cho đến nay, các phương pháp phục hồi thành bẹn điều trị bệnh lý thoát vị bẹn vẫn còn đang bàn cãi. Thực tế là nhiều phương pháp mổ khác nhau phản ảnh sự phức tạp của bệnh lý và việc điều trị bệnh lý thoát vị bẹn. Phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn sử dụng tấm lưới nhân tạo 3D giúp giảm đau sau mổ, thời gi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh siêu âm và đánh giá kết quả sớm điều trị thoát vị bẹn bằng phương pháp đặt tấm lưới nhân tạo 3D nội soi ngoài phúc mạc tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2018-2019 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 27/2020 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐẶT TẤM LƯỚI NHÂN TẠO 3D NỘI SOI NGOÀI PHÚC MẠC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2018 - 2019 Trần Thanh Tuấn1, Nguyễn Văn Tống2, Phạm Văn Năng2 1. Bệnh viện Đa khoa Sa Đéc 2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ *Email: tranthanhtuan197281@gmail.com TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thoát vị bẹn là bệnh lý ngoại khoa thường gặp, có nhiều phương pháp điều trị bao gồm mổ mở và nội soi. Phẫu thuật nội soi hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn sử dụng tấm lưới nhân tạo 3D có nhiều ưu điểm. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh siêu âm bệnh lý thoát vị bẹn và đánh giá kết quả sớm điều trị thoát vị bẹn bằng phương pháp đặt tấm lưới nhân tạo 3D nội soi ngoài phúc mạc tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu : Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang trên 49 bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị bẹn và được chỉ định phẫu thuật nội soi đặt tấm lưới nhân tạo 3D ngoài phúc mạc. Bệnh nhân được đánh giá kết quả điều trị sớm. Kết quả: Về lâm sàng, tuổi trung bình là 50 ± 18,5 tuổi. Thời gian mắc bệnh trung bình 18 tháng. Khối thoát vị xuất hiện khi đứng chiếm tỷ lệ cao 59,2%. Siêu âm bẹn bìu trước mổ ghi nhận nội dung thoát vị là mạc nối lớn chiếm tỷ lệ 67,3%, hình ảnh quai ruột chiếm tỷ lệ 26,5%, mạc nối lớn và quai ruột chiếm tỷ lệ 6,2%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 60,91 phút. Thời gian đặt lưới trung bình là 6,87 phút. Có 01 bệnh nhân đau nhiều sau mổ. Thời gian nằm viện trung bình là 3,12 ngày. Tỷ lệ tụ dịch sau mổ là 10,2%, đau ít vết mổ là 2,04%. Kết luận: Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị bẹn bằng tấm lưới nhân tạo 3D có một số kết quả tốt như: thời gian đặt lưới ngắn, ít đau sau mổ, tai biến và biến chứng thấp. Từ khóa: lưới nhân tạo 3D, phẫu thuật nội soi hoàn toàn ngoài phúc mạc, thoát vị bẹn. ABSTRACT STUDY OF CLINICAL CHARACTERISTICS, ULTRASOUND IMAGES OF INGUINAL HERNIA AND RESULTS OF LAPAROSCOPIC TOTALLY EXTRAPERITONEAL HERNIOPLASTY USING THREE- DIMENSIONAL MESH AT CAN THO GENERAL HOSPITAL IN 2018 - 2019 Tran Thanh Tuan1, Nguyen Van Tong2, Pham Van Nang2 1. Sa Dec General Hospital 2. Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: Inguinal hernia is a common surgical condition with many treatments including open surgery and laparoscopy. Laparoscopic totally extraperitoneal hernioplasty using three-dimensional mesh has advantages. Objectives: To determine the clinical characteristics, ultrasound images of inguinal hernia. To evaluated results of laparoscopic totally extraperitoneal hernioplasty using three-dimensional mesh. Materials and Methods: A prospective cross-sectional study on 49 patients diagnosed with inguinal hernia and designated endoscopic surgery to place. Record clinical features, ultrasound images and evaluate treatment results early after 1 month. Results: About clinical features: The average age was 50 ± 18,5. The average duration of hernia occurred was 18 months. Hernia occurred while standing was 59.2%. Preoperative inguinal ultrasound recorded the sac include omentum 67.3%, intestinal loop 26.5%, omentum and intestinal loop 6.2%. The mean time of operation was 60.91 minutes. The mean time of placing mesh was 6.87 35 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 27/2020 minutes. There was only one patient with severe pain. The mean time of hospital stay was 3.12 days. Complications were seroma 10.2%, minor pain was 2.04%. Conclusion: Laparoscopic totally extraperitoneal hernioplasty using 3D mesh has some advanced results such as: short mesh- placement time, minor postoperative pain, low rate of complications. Keywords: Inguinal hernia, Laparoscopic totally extraperitoneal, three-dimensional mesh I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thoát vị bẹn là bệnh lý ngoại khoa thường gặp trên thế giới. Kể từ khi được áp dụng cho đến nay, các phương pháp phục hồi thành bẹn điều trị bệnh lý thoát vị bẹn vẫn còn đang bàn cãi. Thực tế là nhiều phương pháp mổ khác nhau phản ảnh sự phức tạp của bệnh lý và việc điều trị bệnh lý thoát vị bẹn. Phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn sử dụng tấm lưới nhân tạo 3D giúp giảm đau sau mổ, thời gi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Lưới nhân tạo 3D Phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc Thoát vị bẹn Điều trị thoát vị bẹnTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
10 trang 199 1 0