Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính có chỉ định điều trị bằng sóng xung kích
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 353.87 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính có chỉ định điều trị bằng sóng xung kích. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 50 bệnh nhân có bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính có chỉ định điều trị bằng sóng xung kích được điều trị nội trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1/2017 đến tháng 1/2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính có chỉ định điều trị bằng sóng xung kíchTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 16 - Số 6/2021 DOI:…Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnhthiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính có chỉ định điều trịbằng sóng xung kíchResearch for clinical and subclinical characteristics in patients ofischemic heart disease with indications for cardiac shock wave therapyLê Duy Thành, Phạm Thái Giang, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Phạm Nguyên Sơn, Vũ Điện BiênTóm tắt Mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính có chỉ định điều trị bằng sóng xung kích. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 50 bệnh nhân có bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính có chỉ định điều trị bằng sóng xung kích được điều trị nội trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1/2017 đến tháng 1/2020. Tất cả bệnh nhân được khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng, tìm hiểu các yếu tố nguy cơ. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 71,32 ± 10,5 năm; nam (78%). Các yếu tố nguy cơ chính tuổi cao (tuổi ≥ 65) 84%, rối loạn lipid máu 96%, tăng huyết áp 100%, tỷ lệ hút thuốc lá 70%, và đái tháo đường 38%. Tỷ lệ phân độ đau ngực lần lượt CCS 2 (28%); CCS 3 (66%); CCS 4 (6%). Tỷ lệ suy tim (64%), trong đó NYHA II chiếm tỷ lệ cao nhất (51,9%). Số lượng bệnh nhân không can thiêp là (30%), có PCI (56%), có CABG (12%). Phân số tống máu trung bình EF 55,7 ± 16,2% (EF theo Simpson’s 43,3 ± 12%), điểm vận động thành (WMSI) 1,49 ± 0,22. Sức căng chiều dọc trung bình (GLS) -9,8 ± 2,68. Tỷ lệ giảm vận động thành thất chiếm 98%. Tổn thương nhiều nhánh ĐMV (96%). Mức độ hẹp nặng nhiều động mạch vành (58%). Tỷ lệ khuyết xạ kết hợp (100%), khuyết xạ mức độ nặng (52%) và khuyết xạ diện rộng (58%). Kết luận: Bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính có chỉ định điều trị bằng sóng xung kích thường lớn tuổi, có nhiều yếu tố nguy cơ, tổn thương động mạch vành nhiều và phức tạp, mức độ khuyết xạ nặng và rộng. Từ khoá: Bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính, liệu pháp sóng xung kích tim.Summary Objective: To investigate the clinical and subclinical characteristics in patients of ischemic heart disease with indications for cardiac shock wave therapy at Internal Cardiology Department of the 108 Military Central Hospital. Subject and method: This is a prospective, cross-sectional study on 50 patients with ischemic heart disease withNgày nhận bài: 7/9/2021, ngày chấp nhận đăng: 20/9/2021Người phản hồi: Phạm Thái Giang, Email: giangpt108@yahoo.com.vn - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 1JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.16 - No6/2021 DOI: …. indications for cardiac shock wave therapy managed at Internal Cardiology Department of the 108 Military Central Hospital from January 2017 to January 2020. All patients were performed clinical examination and laboratory tests, learn risk factors onset. Result: The average age of the study group was 71.32 ± 10.5 years, men accounted for 78%. The main risk factors were advanced age (age ≥ 65) 84%, dyslipidemia (96%), hypertension (100%), smoking prevalence (70%), and diabetes (38%). The rate of chest pain grade of CCS 1, respectively, was (2%), CCS 2 (26%), CCS 3 (66%), CCS 4 (6%). The rate of heart failure (64%), in which NYHA II accounted for the highest rate (51.9%). Ejection fraction’s 55.7 ± 16.2% (EF Simpsons 43.3 ± 12%), wall motion septal index (WMSI) 1.49 ± 0.22; global longitudinal strain (GLS) - 9.8 ± 2.68. The rate of hypokinesia accounted for the highest rate (98%). Akinesia (8%), dyskinesia (2%), aneurysm (14%). The number of patients without intervention was (30%), with PCI (56%), with CABG (12%). There was 1 patient (2%) with both PCI and CABG. Damage to multiple branches of coronary artery (96%). Severe severity of multiple coronary artery stenosis (58%). The percentage of combined perfusion defect accounted for (100%), severe perfusion defects (52%) and large perfusion defect (58%). Conclusion: Patients with chronic ischemic heart disease with indications for cardiac shock wave therapy are often older, have many risk factors. Coronary artery lesions are many and complicated, and the degree of perfusion defect is severe and extensive. Keywords: Ischemic heart disease (IHD), cardiac shock wave therapy.1. Đặt vấn đề phương pháp này là loại bỏ đau ngực, giảm được tỷ lệ phải nhập viện, phục hồi lại hoạt Bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính động bình thường của bệnh nhân và giảm(TMCTCBMT) là bệnh thường gặp ở các tỷ lệ tử vong. Tuy nhiên vẫn có một tỷ lệnước phát triển và xu hướng ngày càng gia lớn bệnh nhân vẫn còn triệu chứng đautăng ở các nước đang phát triển trong đó ngực dai dẳng sau khi tái thông ĐMV bằngcó Việt Nam. Theo ESC 2013 bệnh PCI hoặc CABG mặc dù đã được điều trị nộiTMCTCBMT là bệnh lý liên quan đến sự ổn khoa tối ưu. Tại châu Âu tỷ lệ bệnh nhânđịnh tương đối của mảng xơ vữa động (BN) vẫn còn đau ngực sau PCI khoảngmạch vành (ĐMV), khi không có sự nứt vỡ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính có chỉ định điều trị bằng sóng xung kíchTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 16 - Số 6/2021 DOI:…Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnhthiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính có chỉ định điều trịbằng sóng xung kíchResearch for clinical and subclinical characteristics in patients ofischemic heart disease with indications for cardiac shock wave therapyLê Duy Thành, Phạm Thái Giang, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Phạm Nguyên Sơn, Vũ Điện BiênTóm tắt Mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính có chỉ định điều trị bằng sóng xung kích. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 50 bệnh nhân có bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính có chỉ định điều trị bằng sóng xung kích được điều trị nội trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1/2017 đến tháng 1/2020. Tất cả bệnh nhân được khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng, tìm hiểu các yếu tố nguy cơ. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 71,32 ± 10,5 năm; nam (78%). Các yếu tố nguy cơ chính tuổi cao (tuổi ≥ 65) 84%, rối loạn lipid máu 96%, tăng huyết áp 100%, tỷ lệ hút thuốc lá 70%, và đái tháo đường 38%. Tỷ lệ phân độ đau ngực lần lượt CCS 2 (28%); CCS 3 (66%); CCS 4 (6%). Tỷ lệ suy tim (64%), trong đó NYHA II chiếm tỷ lệ cao nhất (51,9%). Số lượng bệnh nhân không can thiêp là (30%), có PCI (56%), có CABG (12%). Phân số tống máu trung bình EF 55,7 ± 16,2% (EF theo Simpson’s 43,3 ± 12%), điểm vận động thành (WMSI) 1,49 ± 0,22. Sức căng chiều dọc trung bình (GLS) -9,8 ± 2,68. Tỷ lệ giảm vận động thành thất chiếm 98%. Tổn thương nhiều nhánh ĐMV (96%). Mức độ hẹp nặng nhiều động mạch vành (58%). Tỷ lệ khuyết xạ kết hợp (100%), khuyết xạ mức độ nặng (52%) và khuyết xạ diện rộng (58%). Kết luận: Bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính có chỉ định điều trị bằng sóng xung kích thường lớn tuổi, có nhiều yếu tố nguy cơ, tổn thương động mạch vành nhiều và phức tạp, mức độ khuyết xạ nặng và rộng. Từ khoá: Bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính, liệu pháp sóng xung kích tim.Summary Objective: To investigate the clinical and subclinical characteristics in patients of ischemic heart disease with indications for cardiac shock wave therapy at Internal Cardiology Department of the 108 Military Central Hospital. Subject and method: This is a prospective, cross-sectional study on 50 patients with ischemic heart disease withNgày nhận bài: 7/9/2021, ngày chấp nhận đăng: 20/9/2021Người phản hồi: Phạm Thái Giang, Email: giangpt108@yahoo.com.vn - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 1JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.16 - No6/2021 DOI: …. indications for cardiac shock wave therapy managed at Internal Cardiology Department of the 108 Military Central Hospital from January 2017 to January 2020. All patients were performed clinical examination and laboratory tests, learn risk factors onset. Result: The average age of the study group was 71.32 ± 10.5 years, men accounted for 78%. The main risk factors were advanced age (age ≥ 65) 84%, dyslipidemia (96%), hypertension (100%), smoking prevalence (70%), and diabetes (38%). The rate of chest pain grade of CCS 1, respectively, was (2%), CCS 2 (26%), CCS 3 (66%), CCS 4 (6%). The rate of heart failure (64%), in which NYHA II accounted for the highest rate (51.9%). Ejection fraction’s 55.7 ± 16.2% (EF Simpsons 43.3 ± 12%), wall motion septal index (WMSI) 1.49 ± 0.22; global longitudinal strain (GLS) - 9.8 ± 2.68. The rate of hypokinesia accounted for the highest rate (98%). Akinesia (8%), dyskinesia (2%), aneurysm (14%). The number of patients without intervention was (30%), with PCI (56%), with CABG (12%). There was 1 patient (2%) with both PCI and CABG. Damage to multiple branches of coronary artery (96%). Severe severity of multiple coronary artery stenosis (58%). The percentage of combined perfusion defect accounted for (100%), severe perfusion defects (52%) and large perfusion defect (58%). Conclusion: Patients with chronic ischemic heart disease with indications for cardiac shock wave therapy are often older, have many risk factors. Coronary artery lesions are many and complicated, and the degree of perfusion defect is severe and extensive. Keywords: Ischemic heart disease (IHD), cardiac shock wave therapy.1. Đặt vấn đề phương pháp này là loại bỏ đau ngực, giảm được tỷ lệ phải nhập viện, phục hồi lại hoạt Bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính động bình thường của bệnh nhân và giảm(TMCTCBMT) là bệnh thường gặp ở các tỷ lệ tử vong. Tuy nhiên vẫn có một tỷ lệnước phát triển và xu hướng ngày càng gia lớn bệnh nhân vẫn còn triệu chứng đautăng ở các nước đang phát triển trong đó ngực dai dẳng sau khi tái thông ĐMV bằngcó Việt Nam. Theo ESC 2013 bệnh PCI hoặc CABG mặc dù đã được điều trị nộiTMCTCBMT là bệnh lý liên quan đến sự ổn khoa tối ưu. Tại châu Âu tỷ lệ bệnh nhânđịnh tương đối của mảng xơ vữa động (BN) vẫn còn đau ngực sau PCI khoảngmạch vành (ĐMV), khi không có sự nứt vỡ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược lâm sàng Bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính Liệu pháp sóng xung kích tim Sóng xung kíchGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
6 trang 224 0 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
13 trang 183 0 0
-
8 trang 183 0 0
-
5 trang 182 0 0