![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cộng hưởng từ trong hội chứng đau thần kinh tọa
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 315.29 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong đề tài này nhằm nghiên cứu tìm giá trị của tương quan giữa cộng hưởng từ và lâm sàng để có chỉ định điều trị nội khoa bảo tồn hay phẫu thuật phù hợp cho bệnh nhân đau thần kinh tọa. Nghiên cứu thực hiện ở 127 trường hợp đau thần kinh tọa có chụp cộng hưởng từ tại bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Nhân dân 115 từ tháng 9/2006 đến tháng 9/2007.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cộng hưởng từ trong hội chứng đau thần kinh tọaYHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013NghiêncứuYhọcNGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CỘNG HƯỞNG TỪTRONG HỘI CHỨNG ĐAU THẦN KINH TỌALưu Xuân Thu*TÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu tìm giá trị của tương quan giữa cộng hưởng từ và lâm sàng để có chỉ định điều trịnội khoa bảo tồn hay phẫu thuật phù hợp cho bệnh nhân đau thần kinh tọa.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Mô tả cắt ngang 127 trường hợp đau thần kinh tọa có chụp cộnghưởng từ tại BV Chợ Rẫy và BV Nhân dân 115 từ tháng 9/2006 đến tháng 9/2007.Kết quả:Về dịch tễ học, đau thần kinh tọa thường gặp ở độ tuổi lao động từ 30-50, trong đó nhóm lao độngnặng chiếm hơn 60%. Tỷ lệ mắc bệnh khám nhiều nhất là từ 1 đến 3 năm,chiếm 80%. Dấu hiệu lâm sàng nổibật thường gặp nhất là hội chứng đau cột sống vàđau rễ trên 90%, thường là rễ L=558,3% và S=129,1, trên 80%dương tính với nghiệm pháp Lassge thẳng. Nguyên nhân: do tỷ lệ thoát vị và lồi đĩa đệm rất cao: 81,1%. Kếtquả cộng hưởng từ ghi nhận số đĩa đệm thoát vị nhiều nhất là từ 1 đến 2 đĩa, vịtrí thoát vị chủ yếu là tầng L4L5, L5-S1. Mối tương quan giữa triệu chứng lâm sàng đau theo rễ L5, S1 và kết quả cộng hưởng từ cóý nghĩathống kê, có sự tương quan giữa chèn ép nặng vàđau nặng, chèn ép nặng và các nghiệm pháp kích thích đau thầnkinh tọa.Kết luận: Hiệnnay, cộng hưởng từ là phương tiện hỗ trợ hữu hiệu trong chẩn đoán và quyết định phươngpháp điều trị phẫu thuật bệnh nhân đau thần kinh tọa giúp mang lại kết quả tốt nhất cho người bệnh.Từ khóa:Thoát vị đĩa đệm, Đau thần kinh tọa, Cộng hưởng từ.ABSTRACTCLINICAL RESEARCH AND MAGNETIC RESONANCE IMAGING (MRI) IN SCIATICA SYNDROMELuu Xuan Thu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - No 3 - 2013: 143 - 148Objectives: The study looks for the correlative value between MRI and clinical practice to haveinternaltreatment indications for reservation or surgery which are suitable for sciatica patients.Subjects and methodology: Cross-sectional description of 127 cases of sciatica indicated MRI at Cho RayHospital and People’s 115 Hospital from 9/2006 to 9/2007.Results:In epidemiology, sciatica is commonin the working age of 30-50, in which the heavy labor groupaccounts for more than 60%.The ratio of patients who come to see doctors from the 1st to the 3rd year is the most,80%. Theprominent clinical signs are the spinal and root pains of over 90%, in which the most commonhappen at the root L = 558.3%, and the S = 129.1. 80% of them are positive with straight Lassge experiment.Causes: Due to thehigh ratio ofherniatedandbulging dics of 81,1%.MRIshows the most herniation is from 1to 2dics, the most common location is at the level of L4-L5, L5-S.Thecorrelation between the clinical symptoms ofthe pains at L5, S1 and MRI results is statically significant. There is also a correlation between heavy compressionand heavy pains, between heavy compression and sciatia pain stimulus.Conclusion: Nowsaday,MRI is an effective supporting means in the diagnosis and thetreatment for thesurgery of sciatica patients, which helps to bring the best result to the patients.Key words:Disc herniation,Sciatica,MRIĐẶT VẤN ĐỀCột sống thắt lưng không chỉ giúp cơ thểcótư thế và dáng đi uyển chuyển hài hòa, mà còngóp phần quan trọng trong đời sống sinh hoạt* Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc ThạchTác giả liên lạc:BS.CKII. Lưu Xuân ThuĐT: 0932109888Email: xuan64thu@yahoo.com.vn -143NghiêncứuYhọclàm việc của con người.Gần như mỗi ngườitrong chúng ta ai cũng từng gặp cảm giác đaulưng.Đau lưng kèm đau chân có nhiều nguyênnhân, trong đó đau thần kinh tọa (ĐTKT) lànguyên nhân phổ biến. Theo các nghiên cứunước ngoài thì hàng năm ở Anh có khoảng 7%dân số đi khám, tại Hoa kỳ gần 2 triệu ngườinghỉ việc vìđau cột sống thắt lưng cùng đau thầnkinh tọa(8). Ở nước ta, số bệnh nhân đến khám vìđau lưng do đau thần kinh tọa cũng khá cao,chiếm từ 27-35% trong tổng số các bệnh nhânđến khám tại khoa Thần kinh.Thần kinh tọa là dây thần kinh lớn, dài, hợpnhất chủ yếu bởi các rễ thần kinh vùng CSTLL4, L5, S1, S2, S3(1). Nguyên nhân tìm thấynhiều nhất là do thoát vị đĩa đệm (80-90%).Ngoài ra, còn gặp một số nguyên nhân khácnhư, hẹp ống sống, u thần kinh đuôi ngựa, áp-xengoài màng cứng…Chúng tôi đặt vấn đề “nghiên cứu lâm sàngvà cộng hưởng từ cột sống thắt lưng trong hộichứng đau thần kinh tọa” của những bệnh nhâncó hội chứng ĐTKT do chèn ép vùng cột sốngthắt lưng, với biểu hiện lâm sàng là hội chứngthắt lưng và hội chứng chèn ép rể.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứuMô tả cắt ngang, tiền cứuCỡ mẫuCỡ mẫu dự kiến sẽ là : n = 125.95 # 126Đối tượng nghiên cứu và kiểu chọn mẫuChọn mẫu ngẫu nhiên, không xác suất. Bệnhnhân ĐTKT tại khoa thần kinh Bệnh viện ChợRẫy và Bệnh viện Nhân Dân 115 từ tháng 9/2006đến tháng 9/2007, có hội chứng đau thắt lưngvàđau rễ L5, S1 trên lâm sàng, có chụp cộnghưởng từ cột sống thắt lưng.Tiêu chuẩn loạiBệnh nhân nhập ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cộng hưởng từ trong hội chứng đau thần kinh tọaYHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013NghiêncứuYhọcNGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CỘNG HƯỞNG TỪTRONG HỘI CHỨNG ĐAU THẦN KINH TỌALưu Xuân Thu*TÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu tìm giá trị của tương quan giữa cộng hưởng từ và lâm sàng để có chỉ định điều trịnội khoa bảo tồn hay phẫu thuật phù hợp cho bệnh nhân đau thần kinh tọa.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Mô tả cắt ngang 127 trường hợp đau thần kinh tọa có chụp cộnghưởng từ tại BV Chợ Rẫy và BV Nhân dân 115 từ tháng 9/2006 đến tháng 9/2007.Kết quả:Về dịch tễ học, đau thần kinh tọa thường gặp ở độ tuổi lao động từ 30-50, trong đó nhóm lao độngnặng chiếm hơn 60%. Tỷ lệ mắc bệnh khám nhiều nhất là từ 1 đến 3 năm,chiếm 80%. Dấu hiệu lâm sàng nổibật thường gặp nhất là hội chứng đau cột sống vàđau rễ trên 90%, thường là rễ L=558,3% và S=129,1, trên 80%dương tính với nghiệm pháp Lassge thẳng. Nguyên nhân: do tỷ lệ thoát vị và lồi đĩa đệm rất cao: 81,1%. Kếtquả cộng hưởng từ ghi nhận số đĩa đệm thoát vị nhiều nhất là từ 1 đến 2 đĩa, vịtrí thoát vị chủ yếu là tầng L4L5, L5-S1. Mối tương quan giữa triệu chứng lâm sàng đau theo rễ L5, S1 và kết quả cộng hưởng từ cóý nghĩathống kê, có sự tương quan giữa chèn ép nặng vàđau nặng, chèn ép nặng và các nghiệm pháp kích thích đau thầnkinh tọa.Kết luận: Hiệnnay, cộng hưởng từ là phương tiện hỗ trợ hữu hiệu trong chẩn đoán và quyết định phươngpháp điều trị phẫu thuật bệnh nhân đau thần kinh tọa giúp mang lại kết quả tốt nhất cho người bệnh.Từ khóa:Thoát vị đĩa đệm, Đau thần kinh tọa, Cộng hưởng từ.ABSTRACTCLINICAL RESEARCH AND MAGNETIC RESONANCE IMAGING (MRI) IN SCIATICA SYNDROMELuu Xuan Thu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - No 3 - 2013: 143 - 148Objectives: The study looks for the correlative value between MRI and clinical practice to haveinternaltreatment indications for reservation or surgery which are suitable for sciatica patients.Subjects and methodology: Cross-sectional description of 127 cases of sciatica indicated MRI at Cho RayHospital and People’s 115 Hospital from 9/2006 to 9/2007.Results:In epidemiology, sciatica is commonin the working age of 30-50, in which the heavy labor groupaccounts for more than 60%.The ratio of patients who come to see doctors from the 1st to the 3rd year is the most,80%. Theprominent clinical signs are the spinal and root pains of over 90%, in which the most commonhappen at the root L = 558.3%, and the S = 129.1. 80% of them are positive with straight Lassge experiment.Causes: Due to thehigh ratio ofherniatedandbulging dics of 81,1%.MRIshows the most herniation is from 1to 2dics, the most common location is at the level of L4-L5, L5-S.Thecorrelation between the clinical symptoms ofthe pains at L5, S1 and MRI results is statically significant. There is also a correlation between heavy compressionand heavy pains, between heavy compression and sciatia pain stimulus.Conclusion: Nowsaday,MRI is an effective supporting means in the diagnosis and thetreatment for thesurgery of sciatica patients, which helps to bring the best result to the patients.Key words:Disc herniation,Sciatica,MRIĐẶT VẤN ĐỀCột sống thắt lưng không chỉ giúp cơ thểcótư thế và dáng đi uyển chuyển hài hòa, mà còngóp phần quan trọng trong đời sống sinh hoạt* Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc ThạchTác giả liên lạc:BS.CKII. Lưu Xuân ThuĐT: 0932109888Email: xuan64thu@yahoo.com.vn -143NghiêncứuYhọclàm việc của con người.Gần như mỗi ngườitrong chúng ta ai cũng từng gặp cảm giác đaulưng.Đau lưng kèm đau chân có nhiều nguyênnhân, trong đó đau thần kinh tọa (ĐTKT) lànguyên nhân phổ biến. Theo các nghiên cứunước ngoài thì hàng năm ở Anh có khoảng 7%dân số đi khám, tại Hoa kỳ gần 2 triệu ngườinghỉ việc vìđau cột sống thắt lưng cùng đau thầnkinh tọa(8). Ở nước ta, số bệnh nhân đến khám vìđau lưng do đau thần kinh tọa cũng khá cao,chiếm từ 27-35% trong tổng số các bệnh nhânđến khám tại khoa Thần kinh.Thần kinh tọa là dây thần kinh lớn, dài, hợpnhất chủ yếu bởi các rễ thần kinh vùng CSTLL4, L5, S1, S2, S3(1). Nguyên nhân tìm thấynhiều nhất là do thoát vị đĩa đệm (80-90%).Ngoài ra, còn gặp một số nguyên nhân khácnhư, hẹp ống sống, u thần kinh đuôi ngựa, áp-xengoài màng cứng…Chúng tôi đặt vấn đề “nghiên cứu lâm sàngvà cộng hưởng từ cột sống thắt lưng trong hộichứng đau thần kinh tọa” của những bệnh nhâncó hội chứng ĐTKT do chèn ép vùng cột sốngthắt lưng, với biểu hiện lâm sàng là hội chứngthắt lưng và hội chứng chèn ép rể.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứuMô tả cắt ngang, tiền cứuCỡ mẫuCỡ mẫu dự kiến sẽ là : n = 125.95 # 126Đối tượng nghiên cứu và kiểu chọn mẫuChọn mẫu ngẫu nhiên, không xác suất. Bệnhnhân ĐTKT tại khoa thần kinh Bệnh viện ChợRẫy và Bệnh viện Nhân Dân 115 từ tháng 9/2006đến tháng 9/2007, có hội chứng đau thắt lưngvàđau rễ L5, S1 trên lâm sàng, có chụp cộnghưởng từ cột sống thắt lưng.Tiêu chuẩn loạiBệnh nhân nhập ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Thoát vị đĩa đệm Đau thần kinh tọa Cộng hưởng từ Hội chứng đau thần kinh tọaTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 211 0 0 -
8 trang 211 0 0