Danh mục

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị viêm nướu tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 427.62 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị viêm nướu tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021 tập trung mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh viêm nướu trên bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ và đánh giá kết quả điều trị sau 2 tuần thông qua chỉ số GI và OHI-S.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị viêm nướu tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 59/2023 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM NƯỚU TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2021 Nguyễn Quốc Kỳ*, Phùng Thanh Uyên, Võ Việt Hưng, Đỗ Nguyễn Văn An, Trần Huỳnh Trung, Phan Thùy Ngân, Bùi Thị Ngọc Mẫn Trường Đại học Y Dược Cần Thơ *Email: nqky.rhm42@student.ctump.edu.vnTÓM TẮT Đặt vấn đề: Viêm nướu là một trong những bệnh răng miệng rất phổ biến. Bệnh có thể mắcsớm, tỷ lệ mắc cao và nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm. Mụctiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh viêm nướu trên bệnh nhân đến khám và điều trị tạiBệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ và đánh giá kết quả điều trị sau 2 tuần thông qua chỉ sốGI và OHI-S. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 85 bệnhnhân điều trị tại khu thực hành cho sinh viên dưới sự hướng dẫn của giảng viên bộ môn nha chu,thời gian tháng 1/2021 đến tháng 12/2021. Quy trình gồm khám chỉ số OHI-S và GI trước khi cạovôi – Cạo vôi bằng dụng cụ siêu âm. Kết quả: Tình trạng trước điều trị: Vệ sinh răng miệng ở mứcđộ trung bình (72,9%), đều có viêm nướu, chủ yếu là viêm nướu trung bình (54,1%) và viêm nướunhẹ (34,1%). Sau 2 tuần điều trị, tình trạng vệ sinh răng miệng ở mức tốt chiếm 97,56%, trung bìnhchiếm 2,44%; có 37,65% bệnh nhân viêm nướu nhẹ, 60% không bị viêm nướu và không có bệnhnhân bị viêm nướu nặng. Ở 2 thời điểm T0 và T2, chỉ số OHI-S: 2,58 (0,67-5) và 0,12 (0-1,5); chỉsố GI: 2,58 (0,67-5) và 0,15 (0-1,5). Kết luận: Tình trạng viêm nướu ở sinh viên ít nghiêm trọnghơn các ngành nghề khác, không có sự khác biệt nhiều giữa nam và nữ. Sau 2 tuần điều trị thì chỉsố OHI-S và GI được cải thiện rõ rệt. Từ khóa: Viêm nướu, Vệ sinh răng miệng, Ý thức vệ sinh răng miệng.ABSTRACT CLINICAL CHARACTERISTICS AND EVALUATION OF TREATMENT RESULT OF GINGIVITIS AT CAN THO UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY HOSPITAL IN 2021 Nguyen Quoc Ky*, Phung Thanh Uyen, Vo Viet Hung, Do Nguyen Van An, Tran Huynh Trung, Phan Thuy Ngan, Bui Thi Ngoc Man Can Tho Univetsity of Medicine and Pharmacy Background: Gingivitis is one of the most common oral diseases. The disease can be caughtearly, the incidence is high and if this desease is not treated in time, it will lead to dangerouscomplications. Gingivitis is a problem encountered in almost all ages and is receiving muchattention today. Objectives: To describe clinical characteristics of gingivitis in patients who cometo the hospital for examination and treatment at Can Tho University of Medicine and PharmacyHospital and to evaluate the results after 2-week treatment measured using the Gingival Index (GI)and the Simplified Oral Hygiene Index (OHI-S). Material and methods: A cross-sectionaldescriptive study was carried out in 85 patients treated at the practice area for students under thesupervision of periodontology faculty from May 2021 to December 2021. Procedure: Examinationof OHI-S and GI before scaling – Scaling with ultrasonic tools and dental Can Tho Universityinstructions – Evaluation after 7 days of root scaling treatment – Evaluation dental health after 14-day treatment. Results: Pre-treatment status: All patients with fair oral hygiene (72.9%) had 110 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 59/2023gingivitis, mainly 54.1% had moderate gingivitis and 34.1% had mild gingivitis. After two-weektreatment, 97.56% had good hygiene, and the remaining 2.44% had fair; 37.65% had mild gingivitis,60% had no gingivitis and no patients with severe gingivitis. At two periods T0 and T2, OHI-S indexwas 2.58 (0.67-5) and 0.12 (0-1.5); GI was 2.58 (0.67-5) and 0.15 (0-1.5). Conclusion: The severityof gingivitis in students was less than others. GI and OHI-S index were significantly increased aftertwo-week treatment. Keywords: Gingivitis, Oral hygiene, Dental hygiene awareness.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm nướu đang là vấn đề gặp phải ở hầu hết mọi lứa tuổi, và đang được quan tâmnhiều hiện nay. Trên thế giới, theo thống kê của WHO, tỷ lệ viêm nướu cao từ 70 – 90% tùytừng quốc gia và gặp ở mọi lứa tuổi, có nơi gần 100% ở tuổi dậy thì [1]. Tại Việt Nam, theokết quả điều tra răng miệng toàn quốc năm 2019, tỷ lệ chảy máu nướu ở trẻ em 12 – 14 tuổilà 44,7% [2]. Từ thực tế trên và với mong muốn nâng cao sức khỏe răng miệng cũng nhưkết quả điều trị, và hạn chế tối đa ảnh hưởng của viêm nướu đến tình trạng răng miệng ởhi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: