Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và gây mê hồi sức trong phẫu thuật cấp cứu chấn thương sọ não
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 751.39 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá hiệu quả điều trị chấn thương sọ não, từ đó xây dựng qui trình điều trị và gây mê hồi sức trong phẫu thuật cấp cứu bệnh nhân chấn thương sọ não. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và gây mê hồi sức trong phẫu thuật cấp cứu chấn thương sọ não Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 3 * 2008 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ GÂY MÊ HỒI SỨC TRONG PHẪU THUẬT CẤP CỨU CHẤN THƢƠNG SỌ NÃO Nguyễn Văn Chừng*, Nguyễn Ngọc Anh**, Phạm Văn Hiếu*** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả điều trị chấn thương sọ não, từ đó xây dựng qui trình điều trị và gây mê hồi sức trong phẫu thuật cấp cứu bệnh nhân chấn thương sọ não. Phương pháp: Tiền cứu, mô tả, cắt ngang. Kết quả: Nghiên cứu 275 BN được phẫu thuật cấp cứu chấn thương sọ não ở bệnh viện Nhân Dân 115 TP. Hồ Chí Minh từ tháng 7 năm 2005 đến tháng 3 năm 2006. thương. Nguyên nhân thường gặp nhất là tai nạn giao thông: 82,18%, tuổi trung bình: 33,32 ±13,01 (từ 7 đến 74), tỉ lệ nam/nữ = 6/1, chấn thương sọ não nặng: 33,82%, có đặt nội khí quản cấp cứu: 77,41%, truyền dịch trước mổ: 98,81%, phẫu thuật trong “thời gian vàng”: 49,82%, thở máy sau mổ ≥ 12giờ: 63,64%, dùng Midazolam và Fentanyl để an thần và giảm đau cho bệnh nhân thở máy: 54,55%, kết quả bất thường với khí máu động mạch lần đầu là 25,81%, với ion đồ là 25,09%, với áp lực tĩnh mạch trung tâm là 83,16% và tỉ lệ tử vong là 9,45%. Kết luận: Bệnh nhân chấn thương sọ não cần được cấp cứu kịp thời, ổn định hô hấp, tuần hoàn, tránh những tổn thương não thứ phát, gây mê hồi sức thích hợp, chủ động thở máy sau mổ, cân bằng dịch, điện giải, kiềm - toan … để giảm tỉ lệ tử vong và hạn chế di chứng. * Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Bệnh viện Nhân Dân 115 *** Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, Bến Tre ABSTRACT EVALUATION CLINICAL OF FEATURES AND ANESTHESIA IN ACUTE HEAD INJURY OPERATION Nguyen Van Chung, Nguyen Ngoc Anh, Pham Van Hieu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - No 3 – 2008: 166 - 171 Objectives: Assessment the effects of treatment of head injury to establish a protocol for treatment and anesthesia in emergency neurosurgical head injury patients. Method: Prospective, descriptive, cross-sectional study. Results: This prospective, cross-sectional study of 275 patients of emergency neurosurgical head injury at People 115 Hospital in HCM city, from July 2005 to March 2006. All of them were postoperatively confirmed as acute intracranial hematoma effect in head injury. The most common cause of head injury is traffic accident 82.818%, the mean age is 33,32±13,01 (range 7 to 74), male/female=6/1, severe head injury: 33.82% with emergency endotracheal intubation: 77.41%, 98.18% were infused at preoperation period, operation in “Golden time”: 49.82%, used ventilation post operative more than 12 hours: 63.64%, Midazolam plus Fentanyl as sedation and analgesia for assisted ventilation patients: 54.55%, 25,81% abnormal first blood gas result, 25,09% ionogram abnormal, 83.16% CVP abnormal and mortality rate: 9.45%. Conclusions: Patient with brain injury must be immediately manage for stable blood circulation and respiration, prevent secondary lesions, suitable anesthesia and resuscitation, artificial ventilation at post operation period, balance of homeostasis, electrolytes and alkaloid - acid,… to reduce the morbidity and mortality rate as well as the sequelae. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo thống kê của Bộ Y Tế Việt Nam, tai nạn giao thông (TNGT) đang xếp hàng thứ chín gây ra tử vong trong dân số cả nước, đa số do chấn thương sọ não (CTSN). Thống kê của Ủy ban an toàn giao thông trong những năm gần đây tử vong do TNGT mỗi năm 12.000-14.000 người, trong đó 65-70% là CTSN. Tại bệnh viện BV. Chợ Rẫy, năm 1995 có 23.737 trường hợp nhập viện do tai nạn giao thông (TNGT), 91,42% là chấn thương sọ não. Tỉ lệ tử vong của BN chấn thương sọ não rất cao ở khoa hồi sức tích cực. Hiểu biết về bệnh học của CTSN, sinh lý bệnh của tăng áp lực nội sọ (ALNS) để đưa ra phương pháp điều trị tốt nhất đối vớ nh nhân CTSN nặng vẫn còn là một thách thức đối với các bác sĩ (BS) gây mê hồi sức (GMHS) và phẫu thuật viên (PTV) thần kinh từ nhiều năm nay. Phát hiện và giải quyết sớm các nguyên nhân n thương thứ phát là một yêu cầu cấp thiết trong GMHS PT cấp cứu CTSN. Để giải quyết được các nguyên nhân này cần có một qui trình cấp cứu hồi sứ nh nhân ngay sau khi xảy ra chấn thương (CT) cũng như trước mổ, trong mổ và sau mổ. Chiến lược 167 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 3 * 2008 hạ thấp tỉ lệ tử vong và di chứng của CTSN là sự thúc đẩy xây dựng mạng lưới điều trị CTSN ở các địa phương sao cho thích hợp. Đối vớ nh nhân CTSN nặng đưa đến phù não tăng ALNS diễn biến phức tạp, tử vong cao. Trong hoàn cảnh chưa có phương tiện đo ALNS, Doppler xuyên sọ, đo độ bão hòa oxy tĩnh mạch trộn (SvO2), thực hiện đặt nội khí quản (NKQ) hồi sức trước mổ, chống phù não với Mannitol (M), ổn định hô hấp, tuần hoàn, cân bằng dịch, điện giải, kiềm-toan trước, trong và sau mổ, thở máy sau mổ đã đem lại hiệu quả nhất định tại BV. Nhân Dân 115 TP. Hồ Chí Minh. Công tác điều trị này phù hợp với điều kiện ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Từ năm 2000, tạ n đa khoa tỉnh Bến Tre ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và gây mê hồi sức trong phẫu thuật cấp cứu chấn thương sọ não Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 3 * 2008 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ GÂY MÊ HỒI SỨC TRONG PHẪU THUẬT CẤP CỨU CHẤN THƢƠNG SỌ NÃO Nguyễn Văn Chừng*, Nguyễn Ngọc Anh**, Phạm Văn Hiếu*** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả điều trị chấn thương sọ não, từ đó xây dựng qui trình điều trị và gây mê hồi sức trong phẫu thuật cấp cứu bệnh nhân chấn thương sọ não. Phương pháp: Tiền cứu, mô tả, cắt ngang. Kết quả: Nghiên cứu 275 BN được phẫu thuật cấp cứu chấn thương sọ não ở bệnh viện Nhân Dân 115 TP. Hồ Chí Minh từ tháng 7 năm 2005 đến tháng 3 năm 2006. thương. Nguyên nhân thường gặp nhất là tai nạn giao thông: 82,18%, tuổi trung bình: 33,32 ±13,01 (từ 7 đến 74), tỉ lệ nam/nữ = 6/1, chấn thương sọ não nặng: 33,82%, có đặt nội khí quản cấp cứu: 77,41%, truyền dịch trước mổ: 98,81%, phẫu thuật trong “thời gian vàng”: 49,82%, thở máy sau mổ ≥ 12giờ: 63,64%, dùng Midazolam và Fentanyl để an thần và giảm đau cho bệnh nhân thở máy: 54,55%, kết quả bất thường với khí máu động mạch lần đầu là 25,81%, với ion đồ là 25,09%, với áp lực tĩnh mạch trung tâm là 83,16% và tỉ lệ tử vong là 9,45%. Kết luận: Bệnh nhân chấn thương sọ não cần được cấp cứu kịp thời, ổn định hô hấp, tuần hoàn, tránh những tổn thương não thứ phát, gây mê hồi sức thích hợp, chủ động thở máy sau mổ, cân bằng dịch, điện giải, kiềm - toan … để giảm tỉ lệ tử vong và hạn chế di chứng. * Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Bệnh viện Nhân Dân 115 *** Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, Bến Tre ABSTRACT EVALUATION CLINICAL OF FEATURES AND ANESTHESIA IN ACUTE HEAD INJURY OPERATION Nguyen Van Chung, Nguyen Ngoc Anh, Pham Van Hieu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - No 3 – 2008: 166 - 171 Objectives: Assessment the effects of treatment of head injury to establish a protocol for treatment and anesthesia in emergency neurosurgical head injury patients. Method: Prospective, descriptive, cross-sectional study. Results: This prospective, cross-sectional study of 275 patients of emergency neurosurgical head injury at People 115 Hospital in HCM city, from July 2005 to March 2006. All of them were postoperatively confirmed as acute intracranial hematoma effect in head injury. The most common cause of head injury is traffic accident 82.818%, the mean age is 33,32±13,01 (range 7 to 74), male/female=6/1, severe head injury: 33.82% with emergency endotracheal intubation: 77.41%, 98.18% were infused at preoperation period, operation in “Golden time”: 49.82%, used ventilation post operative more than 12 hours: 63.64%, Midazolam plus Fentanyl as sedation and analgesia for assisted ventilation patients: 54.55%, 25,81% abnormal first blood gas result, 25,09% ionogram abnormal, 83.16% CVP abnormal and mortality rate: 9.45%. Conclusions: Patient with brain injury must be immediately manage for stable blood circulation and respiration, prevent secondary lesions, suitable anesthesia and resuscitation, artificial ventilation at post operation period, balance of homeostasis, electrolytes and alkaloid - acid,… to reduce the morbidity and mortality rate as well as the sequelae. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo thống kê của Bộ Y Tế Việt Nam, tai nạn giao thông (TNGT) đang xếp hàng thứ chín gây ra tử vong trong dân số cả nước, đa số do chấn thương sọ não (CTSN). Thống kê của Ủy ban an toàn giao thông trong những năm gần đây tử vong do TNGT mỗi năm 12.000-14.000 người, trong đó 65-70% là CTSN. Tại bệnh viện BV. Chợ Rẫy, năm 1995 có 23.737 trường hợp nhập viện do tai nạn giao thông (TNGT), 91,42% là chấn thương sọ não. Tỉ lệ tử vong của BN chấn thương sọ não rất cao ở khoa hồi sức tích cực. Hiểu biết về bệnh học của CTSN, sinh lý bệnh của tăng áp lực nội sọ (ALNS) để đưa ra phương pháp điều trị tốt nhất đối vớ nh nhân CTSN nặng vẫn còn là một thách thức đối với các bác sĩ (BS) gây mê hồi sức (GMHS) và phẫu thuật viên (PTV) thần kinh từ nhiều năm nay. Phát hiện và giải quyết sớm các nguyên nhân n thương thứ phát là một yêu cầu cấp thiết trong GMHS PT cấp cứu CTSN. Để giải quyết được các nguyên nhân này cần có một qui trình cấp cứu hồi sứ nh nhân ngay sau khi xảy ra chấn thương (CT) cũng như trước mổ, trong mổ và sau mổ. Chiến lược 167 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 3 * 2008 hạ thấp tỉ lệ tử vong và di chứng của CTSN là sự thúc đẩy xây dựng mạng lưới điều trị CTSN ở các địa phương sao cho thích hợp. Đối vớ nh nhân CTSN nặng đưa đến phù não tăng ALNS diễn biến phức tạp, tử vong cao. Trong hoàn cảnh chưa có phương tiện đo ALNS, Doppler xuyên sọ, đo độ bão hòa oxy tĩnh mạch trộn (SvO2), thực hiện đặt nội khí quản (NKQ) hồi sức trước mổ, chống phù não với Mannitol (M), ổn định hô hấp, tuần hoàn, cân bằng dịch, điện giải, kiềm-toan trước, trong và sau mổ, thở máy sau mổ đã đem lại hiệu quả nhất định tại BV. Nhân Dân 115 TP. Hồ Chí Minh. Công tác điều trị này phù hợp với điều kiện ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Từ năm 2000, tạ n đa khoa tỉnh Bến Tre ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Gây mê hồi sức Phẫu thuật cấp cứu chấn thương sọ não Chấn thương sọ nãoTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 196 0 0