Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính ung thư vòm trước xạ trị tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ năm 2022-2023
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 929.42 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ung thư vòm là khối u ác tính vùng hầu mũi được xem là một trong 10 loại ung thư thường gặp nhất. Phần lớn đều phát hiện trong giai đoạn muộn do đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học phức tạp. Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính trên bệnh nhân ung thư vòm trước xạ trị tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ năm 2022-2023.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính ung thư vòm trước xạ trị tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ năm 2022-2023 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 64/2023 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH UNG THƯ VÒM TRƯỚC XẠ TRỊ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2022-2023 Phạm Thới Thuận1*, Huỳnh Quang Huy2 1. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 2. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch *Email: bsphamthoithuan@gmail.com Ngày nhận bài: 16/6/2023 Ngày phản biện: 31/9/2023 Ngày duyệt đăng: 30/9/2023TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư vòm là khối u ác tính vùng hầu mũi được xem là một trong 10 loại ungthư thường gặp nhất. Phần lớn đều phát hiện trong giai đoạn muộn do đặc điểm lâm sàng và hìnhảnh học phức tạp. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính trênbệnh nhân ung thư vòm trước xạ trị tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ năm 2022-2023.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca 30 trường hợp mắc ung thư vòm đến khámvà điều trị tại tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ từ tháng 08/2022 đến tháng 04/2023.Kết quả: Về đặc điểm lâm sàng, hạch cổ (68,8%) là triệu chứng làm người bệnh khó chịu đến nhậpviện. Bên cạnh đó các đặc điểm này được ghi nhận bao gồm vị trí cảnh giữa (41,7%) và cảnh dưới(35%), có mật độ chắc (91,7%), kém hoặc ít di động. Về hình ảnh học: Giai đoạn lâm sàng chủ yếulà giai đoạn III và IVa chiếm tỷ lệ khoảng 1/3 số đối tượng. Phân bố theo T và N, giai đoạn N2 vàN3 được xem là ghi nhận được trên 2/3 đối tượng (tương ứng 36,7% và 30%). Kết luận: Triệu chứnglâm sàng gặp nhiều nhất là hạch cổ 80%. Người bệnh chủ yếu phát hiện ở giai đoạn lâm sàng IIIvà IV với 80% người bệnh. Những người bệnh này phát hiện chủ yếu ở giai đoạn 6 tháng 80%. Vịtrí khối u thường gặp nhất là ở trần vòm thành bên và hình ảnh thấy trên khối u là thể sùi. Từ khoá: Ung thư vòm, hạch cổ, thể sùi.ABSTRACT RESEARCH ON CLINICAL CHARACTERISTICS AND CT IMAGES OF NASOPHARYNGEAL CANCER BEFORE RADIATION THERAPY AT CAN THO ONCOLOGY HOSPITAL IN 2022-2023 Pham Thoi Thuan1*, Huynh Quang Huy2 1. Can Tho University of Medicine and Pharmacy 2. Pham Ngoc Thach Medical University Background: Nasopharyngeal cancer is a malignant tumor in the nasopharyngeal region thatis considered one of the 10 most common cancers. Most of them are detected in the late stage due tocomplex clinical features and imaging. Objectives: To describe the clinical characteristics andcomputed tomography images of nasopharyngeal cancer patients before radiotherapy at Can ThoOncology Hospital in 2022-2023. Materials and methods: Report on a series of 30 cases ofnasopharyngeal cancer patients who came for examination and treatment at Can Tho OncologyHospital from August 2022 to April 2023. Results: Regarding clinical features, cervical lymph nodes(68.8%) were symptoms that made patients uncomfortable when admitted to the hospital. In addition,these characteristics were recorded including midline location (41.7%) and lower location (35%),solid density (91.7%), poor or less mobile. Regarding imaging: The clinical stage was mainly stageIII and IV, accounting for about 1/3 of the subjects. Distribution according to T and N, stage N2 and 153 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 64/2023N3 were recorded in more than 2/3 of subjects (36.7% and 30%, respectively). Conclusion: The mostcommon clinical symptom is cervical lymph nodes at 80%. Patients mainly detect at clinical stages IIIand IV with 80% of patients. These patients are mainly detected at the 6 months stage at 80%. Themost common location of the tumor is in the roof and lateral wall and the image on the tumor ispapillary. Keywords: Nasopharyngeal cancer, cervical lymph nodes, papillary.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư vòm là khối u ác tính vùng hầu mũi được xem là một trong 10 loại ung thưthường gặp nhất trên thế giới và có 80% số ca mắc ở Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc,Indonesia và Việt Nam [1], [2]. Tại Việt Nam, ung thư vòm là một trong năm loại ung thưthường gặp nhất. Mặc dù xạ trị là phương pháp điều trị chính và chủ yếu hiện nay của ungthư vòm hầu và điều trị khỏi từ 70 đến 90% ở những giai đoạn lâm sàng I và II [3]. Tuynhiên, do đặc điểm giải phẫu vùng vòm hầu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính ung thư vòm trước xạ trị tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ năm 2022-2023 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 64/2023 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH UNG THƯ VÒM TRƯỚC XẠ TRỊ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2022-2023 Phạm Thới Thuận1*, Huỳnh Quang Huy2 1. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 2. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch *Email: bsphamthoithuan@gmail.com Ngày nhận bài: 16/6/2023 Ngày phản biện: 31/9/2023 Ngày duyệt đăng: 30/9/2023TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư vòm là khối u ác tính vùng hầu mũi được xem là một trong 10 loại ungthư thường gặp nhất. Phần lớn đều phát hiện trong giai đoạn muộn do đặc điểm lâm sàng và hìnhảnh học phức tạp. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính trênbệnh nhân ung thư vòm trước xạ trị tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ năm 2022-2023.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca 30 trường hợp mắc ung thư vòm đến khámvà điều trị tại tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ từ tháng 08/2022 đến tháng 04/2023.Kết quả: Về đặc điểm lâm sàng, hạch cổ (68,8%) là triệu chứng làm người bệnh khó chịu đến nhậpviện. Bên cạnh đó các đặc điểm này được ghi nhận bao gồm vị trí cảnh giữa (41,7%) và cảnh dưới(35%), có mật độ chắc (91,7%), kém hoặc ít di động. Về hình ảnh học: Giai đoạn lâm sàng chủ yếulà giai đoạn III và IVa chiếm tỷ lệ khoảng 1/3 số đối tượng. Phân bố theo T và N, giai đoạn N2 vàN3 được xem là ghi nhận được trên 2/3 đối tượng (tương ứng 36,7% và 30%). Kết luận: Triệu chứnglâm sàng gặp nhiều nhất là hạch cổ 80%. Người bệnh chủ yếu phát hiện ở giai đoạn lâm sàng IIIvà IV với 80% người bệnh. Những người bệnh này phát hiện chủ yếu ở giai đoạn 6 tháng 80%. Vịtrí khối u thường gặp nhất là ở trần vòm thành bên và hình ảnh thấy trên khối u là thể sùi. Từ khoá: Ung thư vòm, hạch cổ, thể sùi.ABSTRACT RESEARCH ON CLINICAL CHARACTERISTICS AND CT IMAGES OF NASOPHARYNGEAL CANCER BEFORE RADIATION THERAPY AT CAN THO ONCOLOGY HOSPITAL IN 2022-2023 Pham Thoi Thuan1*, Huynh Quang Huy2 1. Can Tho University of Medicine and Pharmacy 2. Pham Ngoc Thach Medical University Background: Nasopharyngeal cancer is a malignant tumor in the nasopharyngeal region thatis considered one of the 10 most common cancers. Most of them are detected in the late stage due tocomplex clinical features and imaging. Objectives: To describe the clinical characteristics andcomputed tomography images of nasopharyngeal cancer patients before radiotherapy at Can ThoOncology Hospital in 2022-2023. Materials and methods: Report on a series of 30 cases ofnasopharyngeal cancer patients who came for examination and treatment at Can Tho OncologyHospital from August 2022 to April 2023. Results: Regarding clinical features, cervical lymph nodes(68.8%) were symptoms that made patients uncomfortable when admitted to the hospital. In addition,these characteristics were recorded including midline location (41.7%) and lower location (35%),solid density (91.7%), poor or less mobile. Regarding imaging: The clinical stage was mainly stageIII and IV, accounting for about 1/3 of the subjects. Distribution according to T and N, stage N2 and 153 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 64/2023N3 were recorded in more than 2/3 of subjects (36.7% and 30%, respectively). Conclusion: The mostcommon clinical symptom is cervical lymph nodes at 80%. Patients mainly detect at clinical stages IIIand IV with 80% of patients. These patients are mainly detected at the 6 months stage at 80%. Themost common location of the tumor is in the roof and lateral wall and the image on the tumor ispapillary. Keywords: Nasopharyngeal cancer, cervical lymph nodes, papillary.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư vòm là khối u ác tính vùng hầu mũi được xem là một trong 10 loại ung thưthường gặp nhất trên thế giới và có 80% số ca mắc ở Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc,Indonesia và Việt Nam [1], [2]. Tại Việt Nam, ung thư vòm là một trong năm loại ung thưthường gặp nhất. Mặc dù xạ trị là phương pháp điều trị chính và chủ yếu hiện nay của ungthư vòm hầu và điều trị khỏi từ 70 đến 90% ở những giai đoạn lâm sàng I và II [3]. Tuynhiên, do đặc điểm giải phẫu vùng vòm hầu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Ung thư vòm Chẩn đoán ung thư vòm Cắt lớp vi tính phát xạ dương điệnTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
10 trang 200 1 0