Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình thái của dị hình vách ngăn ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 359.80 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định đặc điểm lâm sàng và hình thái của dị hình vách ngăn; Khảo sát mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và hình thái của dị hình vách ngăn với viêm mũi xoang mạn tính. Nghiên cứu ở 94 bệnh nhân được chẩn đoán có dị hình vách ngăn kèm theo hội chứng mũi xoang được thăm khám nội soi và chụp cắt lớp vi tính, từ tháng 4/2017 đến tháng 5/2018 tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế; bằng phương pháp mô tả cắt ngang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình thái của dị hình vách ngăn ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tínhTạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH THÁI CỦA DỊ HÌNH VÁCH NGĂN Ở BỆNH NHÂN VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH Đặng Thanh1, Trần Minh Trang2 (1) Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế (2) Học viên cao học Tai Mũi Họng, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế Tóm tắt Mục tiêu: 1. Xác định đặc điểm lâm sàng và hình thái của dị hình vách ngăn, 2. Khảo sát mối liên quan giữađặc điểm lâm sàng và hình thái của dị hình vách ngăn với viêm mũi xoang mạn tính. Đối tượng và phươngpháp nghiên cứu: Nghiên cứu ở 94 bệnh nhân được chẩn đoán có dị hình vách ngăn kèm theo hội chứngmũi xoang được thăm khám nội soi và chụp cắt lớp vi tính, từ tháng 4/2017 đến tháng 5/2018 tại Bệnh việnTrường Đại học Y Dược Huế; bằng phương pháp mô tả cắt ngang. Kết quả: Triệu chứng thường gặp là ngạtmũi 96,8%, chảy mũi 89,4%, đau nhức đầu mặt 71,3%, giảm khứu giác 42,6%. Đặc điểm dị hình vách ngăn:hình thái thường gặp nhất là vẹo (51,0%); vùng 4,5 theo phân vùng của Cottle hay gặp hơn vùng 1,2,3 (68,1%);mức độ dị hình vách ngăn thường gặp nhất là mức độ vừa (55,3%). Dị hình vách ngăn theo kiểu vẹo hoặc phốihợp thường gây ra viêm mũi xoang mức độ nặng hơn với những triệu chứng cơ năng trên lâm sàng nặngnề hơn so với những dị hình vách ngăn theo hình thái khác. Đối với mức độ dị hình vách ngăn thì mức độdị hình càng nặng thì tỷ lệ mức độ viêm mũi xoang trên lâm sàng và cắt lớp vi tính càng tăng, tỷ lệ viêm mũixoang cả 2 bên càng tăng, sự liên quan này có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Có mối liên quan giữa hình thái dịhình vách ngăn với mức độ viêm mũi xoang trên lâm sàng và mối liên quan giữa mức độ của dị hình váchngăn với mức độ viêm mũi xoang mạn tính trên lâm sàng, trên phim cắt lớp vi tính và với các bên xoang viêmqua phim cắt lớp vi tính. Từ khóa: dị hình vách ngăn, viêm mũi xoang mạn tính. Abstract CLINICAL FEATURES AND THE DEFORMITIES OF NASAL SEPTUM IN CHRONIC RHINOSINUSITIS PATIENTS Dang Thanh, Tran Minh Trang Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University Objectives: To study clinical features and the deformities of nasal septal in chronic rhinosinusitis patientsand the relationship between nasal septal deformities (NSDs) and chronic rhinosinusitis. Patients andmethod: The research including 94 patients over 16-year-old diagnosed NSDs with nasosinusal syndromeswho underwent nasal endoscopic and sinus CT scan from April 2017 to May 2018, by cross sectionaldescriptive study. Results: Main funtional symtoms are nasal obstruction 96.8%, nasal discharge 89.4%,headache 71.3% and hyposmia 42.6%. The most prevalent morphologies of nasal septal is deviation (51.0%);NSDs in area 4.5 of the nasal cavity according to Cottle are more common than area 1,2,3 (68.1%); The levelof nasal septal deviation caused about two-third obstruction of the nasal cavity is most common (55.3%).There was a statistically significant relationship between the level of nasal septal deviation and the severity ofchronic rhinosinusitis based on clinical features, CT scan and the sides of sinusitis: the more obstruent NSDscaused in nasal cavity, the heavier gravity of chronic rhinosinusitis had and the rate of bilateral sinusitis moreincreased. Conclusion: We found the relationship between the morphology of nasal septal deformities andthe severity of chronic rhinosinusitis based on clinical features, the relationship between the gravity of nasalseptal deviation and the severity of chronic rhinosinusitis based on clinical features, CT scan and the sidesof sinusities. Key words: nasal septal deformities, chronic rhinosinusitis. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong cấu tạo của hốc mũi, vách ngăn đóng một vai trò quan trọng để đảm bảo vững chắc cho cấu trúccủa mũi về thẩm mỹ và lưu thông không khí. Những sai lệch về tư thế và cấu trúc vách ngăn mũi đều gây cản - Địa chỉ liên hệ: Trần Minh Trang, email: 90mt90@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2018.6.6 - Ngày nhận bài: 17/10/2018; Ngày đồng ý đăng: 9/11/2018/2018; Ngày xuất bản: 17/11/2018 40 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018trở không khí, ảnh hưởng sâu sắc tới sự lưu thông 2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứukhông khí qua mũi, là yếu tố thuận lợi trong bệnh 2.2.3.1. Đặc điềm lâm sàng và hình thái của dịviêm mũi xoang, hốc mũi càng trở nên khó kiểm soát hình vách ngănbởi những dị hình giải phẫu này. Dị hình vách ngăn - Đặc điểm chung: Tuổi, giới, thời gian mắc(DHVN) rất phổ biến trên dân số thế giới với tỷ lệ bệnh.77-90% [14]. Ngay cả những dị hình vách ngăn nhỏ - Đặc điểm lâm sàng: các triệu chứng cơ năng,nhưng ở những vị trí then chốt cũng gây ảnh hưởng biến chứng.đến sự thông khí và đào thải niêm dịch từ đó gây - Hình thái của dị hình vách ngăn (vẹo, mào,ra bệnh lý viêm mũi xoang. Viêm mũi xoang (VMX) gai, dày chân, phối hợp).mạn tính là bệnh lý có diễn biến chậm, thường ảnh - Vị trí của dị hình vách ngăn (phân 5 vùng theohưởng đến chất lượng cuộc sống và sinh hoạt của Cottle).người bệnh. Viêm mũi xoang là một bệnh phổ biến - Mức độ của dị hình vách ngăn (mức độ nhẹ,gặp ở 16% dân số trên thế giới [9]. Theo thống kê ở vừa, nặng tính theo đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình thái của dị hình vách ngăn ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tínhTạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH THÁI CỦA DỊ HÌNH VÁCH NGĂN Ở BỆNH NHÂN VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH Đặng Thanh1, Trần Minh Trang2 (1) Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế (2) Học viên cao học Tai Mũi Họng, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế Tóm tắt Mục tiêu: 1. Xác định đặc điểm lâm sàng và hình thái của dị hình vách ngăn, 2. Khảo sát mối liên quan giữađặc điểm lâm sàng và hình thái của dị hình vách ngăn với viêm mũi xoang mạn tính. Đối tượng và phươngpháp nghiên cứu: Nghiên cứu ở 94 bệnh nhân được chẩn đoán có dị hình vách ngăn kèm theo hội chứngmũi xoang được thăm khám nội soi và chụp cắt lớp vi tính, từ tháng 4/2017 đến tháng 5/2018 tại Bệnh việnTrường Đại học Y Dược Huế; bằng phương pháp mô tả cắt ngang. Kết quả: Triệu chứng thường gặp là ngạtmũi 96,8%, chảy mũi 89,4%, đau nhức đầu mặt 71,3%, giảm khứu giác 42,6%. Đặc điểm dị hình vách ngăn:hình thái thường gặp nhất là vẹo (51,0%); vùng 4,5 theo phân vùng của Cottle hay gặp hơn vùng 1,2,3 (68,1%);mức độ dị hình vách ngăn thường gặp nhất là mức độ vừa (55,3%). Dị hình vách ngăn theo kiểu vẹo hoặc phốihợp thường gây ra viêm mũi xoang mức độ nặng hơn với những triệu chứng cơ năng trên lâm sàng nặngnề hơn so với những dị hình vách ngăn theo hình thái khác. Đối với mức độ dị hình vách ngăn thì mức độdị hình càng nặng thì tỷ lệ mức độ viêm mũi xoang trên lâm sàng và cắt lớp vi tính càng tăng, tỷ lệ viêm mũixoang cả 2 bên càng tăng, sự liên quan này có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Có mối liên quan giữa hình thái dịhình vách ngăn với mức độ viêm mũi xoang trên lâm sàng và mối liên quan giữa mức độ của dị hình váchngăn với mức độ viêm mũi xoang mạn tính trên lâm sàng, trên phim cắt lớp vi tính và với các bên xoang viêmqua phim cắt lớp vi tính. Từ khóa: dị hình vách ngăn, viêm mũi xoang mạn tính. Abstract CLINICAL FEATURES AND THE DEFORMITIES OF NASAL SEPTUM IN CHRONIC RHINOSINUSITIS PATIENTS Dang Thanh, Tran Minh Trang Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University Objectives: To study clinical features and the deformities of nasal septal in chronic rhinosinusitis patientsand the relationship between nasal septal deformities (NSDs) and chronic rhinosinusitis. Patients andmethod: The research including 94 patients over 16-year-old diagnosed NSDs with nasosinusal syndromeswho underwent nasal endoscopic and sinus CT scan from April 2017 to May 2018, by cross sectionaldescriptive study. Results: Main funtional symtoms are nasal obstruction 96.8%, nasal discharge 89.4%,headache 71.3% and hyposmia 42.6%. The most prevalent morphologies of nasal septal is deviation (51.0%);NSDs in area 4.5 of the nasal cavity according to Cottle are more common than area 1,2,3 (68.1%); The levelof nasal septal deviation caused about two-third obstruction of the nasal cavity is most common (55.3%).There was a statistically significant relationship between the level of nasal septal deviation and the severity ofchronic rhinosinusitis based on clinical features, CT scan and the sides of sinusitis: the more obstruent NSDscaused in nasal cavity, the heavier gravity of chronic rhinosinusitis had and the rate of bilateral sinusitis moreincreased. Conclusion: We found the relationship between the morphology of nasal septal deformities andthe severity of chronic rhinosinusitis based on clinical features, the relationship between the gravity of nasalseptal deviation and the severity of chronic rhinosinusitis based on clinical features, CT scan and the sidesof sinusities. Key words: nasal septal deformities, chronic rhinosinusitis. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong cấu tạo của hốc mũi, vách ngăn đóng một vai trò quan trọng để đảm bảo vững chắc cho cấu trúccủa mũi về thẩm mỹ và lưu thông không khí. Những sai lệch về tư thế và cấu trúc vách ngăn mũi đều gây cản - Địa chỉ liên hệ: Trần Minh Trang, email: 90mt90@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2018.6.6 - Ngày nhận bài: 17/10/2018; Ngày đồng ý đăng: 9/11/2018/2018; Ngày xuất bản: 17/11/2018 40 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018trở không khí, ảnh hưởng sâu sắc tới sự lưu thông 2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứukhông khí qua mũi, là yếu tố thuận lợi trong bệnh 2.2.3.1. Đặc điềm lâm sàng và hình thái của dịviêm mũi xoang, hốc mũi càng trở nên khó kiểm soát hình vách ngănbởi những dị hình giải phẫu này. Dị hình vách ngăn - Đặc điểm chung: Tuổi, giới, thời gian mắc(DHVN) rất phổ biến trên dân số thế giới với tỷ lệ bệnh.77-90% [14]. Ngay cả những dị hình vách ngăn nhỏ - Đặc điểm lâm sàng: các triệu chứng cơ năng,nhưng ở những vị trí then chốt cũng gây ảnh hưởng biến chứng.đến sự thông khí và đào thải niêm dịch từ đó gây - Hình thái của dị hình vách ngăn (vẹo, mào,ra bệnh lý viêm mũi xoang. Viêm mũi xoang (VMX) gai, dày chân, phối hợp).mạn tính là bệnh lý có diễn biến chậm, thường ảnh - Vị trí của dị hình vách ngăn (phân 5 vùng theohưởng đến chất lượng cuộc sống và sinh hoạt của Cottle).người bệnh. Viêm mũi xoang là một bệnh phổ biến - Mức độ của dị hình vách ngăn (mức độ nhẹ,gặp ở 16% dân số trên thế giới [9]. Theo thống kê ở vừa, nặng tính theo đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Dị hình vách ngăn Viêm mũi xoang mạn tính Hội chứng mũi xoangGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 306 0 0 -
5 trang 301 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 245 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
10 trang 199 1 0
-
8 trang 198 0 0
-
13 trang 195 0 0
-
5 trang 195 0 0