Danh mục

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh viêm túi lệ mạn tính bằng phẫu thuật Dupuy-Dutemps

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 322.84 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh viêm túi lệ mạn bằng phẫu thuật nối thông túi lệ-mũi qua da. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu có can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 27 bệnh nhân với 32 mắt bị viêm túi lệ mãn và được điều trị phẫu thuật nối thông lệ mũi đường ngoài từ năm 2010-2011. Kết quả được đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn: chảy nước mắt, nhầy mủ, bơm lệ đạo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh viêm túi lệ mạn tính bằng phẫu thuật Dupuy-Dutemps NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM TÚI LỆ MẠN TÍNH BẰNG PHẪU THUẬT DUPUY-DUTEMPS Phan Văn Năm, Trần Bá Kiền Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Mục đích: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh viêm túi lệ mạn bằng phẫu thuậtnối thông túi lệ-mũi qua da. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu có can thiệp lâmsàng không đối chứng trên 27 bệnh nhân với 32 mắt bị viêm túi lệ mãn và được điều trị phẫu thuật nốithông lệ mũi đường ngoài từ năm 2010-2011. Kết quả được đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn: chảy nước mắt,nhầy mủ, bơm lệ đạo. Kết quả: Qua 6 tháng theo dõi 27 bệnh nhân, nữ 25 bệnh nhân (92,59%), nam 2 bệnhnhân (7,41%). Tuổi trung bình là 49,8 (tử 22-79). Tất cả bệnh nhân đều có chảy nước mắt (từ 3 tháng-11 năm).81,48% bệnh nhân được phẫu thuật 1 mắt, 18,25% được phẫu thuật 2 mắt. Kết quả thành công của phẫu thuậtlà 90,06%. Kết luận: Mặc dù phương pháp nối thông túi lệ mũi của DUPUY-DUTEMPS là kỹ thuật cũ,nhưng kết quả của nó vẫn rất hiệu quả trong điều trị viêm túi lệ mạn ở Việt Nam. Từ khóa: Dupuy-Dutemps, viêm túi lệ mạn Abstract CLINICAL CHARACTERISTICS OF THE CHRONIC DACRYOCYSTITIS AND THE SUCCESS RATE OF DUPUY-DUTEMPS SURGERY Phan Van Nam, Tran Ba Kien Hue University of Medicine and Pharmacy Purpose: To determine the clinical characteristics of the chronic dacryocystitis and the successrate of external dacryocystorhinostomy. Methods: The retrospective, interventional study withoutcomparing on 27 patients (32 eyes) of chronic dacryocystitis who underwent dacryocystorhinostomy(DCR) from 2010 to 2011. Results were evaluated with standards: epiphora, purelence, lacrimal ductirrigation. Results: Over period of 6 months, 27 patients including 25 (92.59%) female, 2 (7.41%) male.The mean age was 49.8 years (range, 22-79 years). All patients demonstrated epiphera (range, 3 months– 11 years). Dacryocystorhinostomy was performed unilaterally in 81.48%, bilateral 18.52%. Successrate was 90.06% overall. Conclusions: Although techniques in dacryocystorhinostomy of DUPUY-DUTEMPS is old, its result is mainstay of treatment for chronic dacryocystitis in Vietnam. Key words: Dupuy-Dutemps, chronic dacryocystitis 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nối thông túi lệ - mũi để điều trị viêm túi lệ Viêm túi lệ mạn tính là một tình trạng viêm mạn mãn có mục đích phục hồi sự lưu thông nước mắttính của túi lệ. Nguyên nhân chưa được hiểu biết rõ và dẫn lưu túi lệ bằng cách nối trực tiếp túi lệ vớiràng. Bệnh thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, biểu hốc mũi.hiện với chảy nước mắt, nhầy, mủ thoát ra qua Nối thông túi lệ - mũi qua da theo phương phápđiểm lệ. Những triệu chứng này gây khó chịu cho DUPUY-DUTEMPS, tuy đây là một phương phápbệnh nhân về mặt sinh hoạt cũng như về thẩm mỹ. cổ điển nhằm tạo đường nối thông túi lệ với hốc - Địa chỉ liên hệ: Phan Văn Năm; Email: drnamhue@gmail.com DOI: 10.34701/jmp.2015.1.4 - Ngày nhận bài: 15/01/2015 * Ngày đồng ý đăng: 27/2/2015 * Ngày xuất bản: 5/3/2015Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 25 29mũi. Nhược điểm: thường để lại sẹo ở đường rạch mũi Dupuy-Dutemps, các thì cơ bản của phẫuda. Ưu điểm: tỉ lệ thành công rất cao từ 85 - 99%, thuật gồm:ngoài ra phương pháp này còn có thể lấy những 1. Tê tại chỗ với Lidocain 2% có Adrenalin vàbệnh tích như u, sỏi,… Kết quả điều trị thường gây tê nhánh thần kinh mũi, thần kinh dưới hốc.thấy rõ trong thời gian ngắn sau phẫu thuật, chi phí 2. Đặt meche có tẩm Lidocain và Naphazolinphẫu thuật thấp, phương tiện phẫu thuật đơn giản, 0,05% vào mũi trước.có thể thực hiện được rộng rãi, phù hợp với điều 3. Rạch da dài 1,5cm cách khóe trong, 4-5 mmkiện kinh tế của nhân dân, đem lại chất lượng cuộc bắt đầu từ bờ dưới dây chằng mi trong hơi uốnsống tốt đẹp hơn cho nhân dân nói chung và trực cong xuống dưới ôm theo bờ dưới xương hốc mắt.tiếp tới người bệnh nói riêng. 4. Tiếp cận túi lệ rạch niêm mạch túi lệ hình Mục tiêu nghiên cứu: chữ H, chiều dài của nắp vạt 4-5mm tạo ra 2 nắp 1) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của viêm túi trước và sau.lệ mạn 5. Khâu 2 sợi chỉ Vicryl chờ từ 2 góc của nắp 2) Đánh giá kết quả điều trị nối thông túi lệ mũi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: