Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật các loại nang, rò bẩm sinh vùng tai mũi họng ở trẻ em
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 354.53 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật các loại nang, rò bẩm sinh vùng tai mũi họng ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 74 bệnh nhân là trẻ em bị nang, rò bẩm sinh vùng tai mũi họng được điều trị bằng phẫu thuật; bằng phương pháp tiến cứu, quan sát, mô tả, có can thiệp lâm sàng; từ tháng 5/2016 đến tháng 6/2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật các loại nang, rò bẩm sinh vùng tai mũi họng ở trẻ emTạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CÁC LOẠI NANG, RÒ BẨM SINH VÙNG TAI MŨI HỌNG Ở TRẺ EM Lê Mạnh Hoàng, Nguyễn Tư Thế, Phan Văn Dưng Trường Đại học Y Dược Huế - Đại học Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật các loại nang, rò bẩmsinh vùng tai mũi họng ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 74 bệnh nhân là trẻ em bịnang, rò bẩm sinh vùng tai mũi họng được điều trị bằng phẫu thuật; bằng phương pháp tiến cứu, quan sát,mô tả, có can thiệp lâm sàng; từ tháng 5/2016 đến tháng 6/2017. Kết quả: Rò luân nhĩ chiếm tỷ lệ cao nhất83,8%, nang và rò giáp móng lưỡi chiếm 9,5%, nang và rò khe mang II chiếm 4,1%, nang và rò khe mang Ichiếm 1,4%, rò xoang lê chiếm 1,4%. Hình thái tổn thương: viêm tấy, áp xe chiếm tỷ lệ 52,7%, chưa có biếnchứng chiếm 47,3%. Phẫu thuật rò luân nhĩ: lấy đường rò đơn thuần (75,8%), phẫu thuật lấy đường rò và nạoổ áp xe (24,2%). Nang và rò giáp móng lưỡi: 100% phẫu thuật lấy nang và đường rò + cắt thân xương móng.Đối với rò xoang lê, nang và rò khe mang I và II thì phẫu thuật lấy nang và đường rò đơn thuần. Biến chứngsau phẫu thuật 3 tháng: 1,4% tụ máu và 1,4% nhiễm trùng. Tái phát sau phẫu thuật 3 tháng: 1,4%. Kết luận:trong tất cả các loại nang và rò bẩm sinh vùng đầu cổ, rò luân nhĩ chiếm tỷ lệ cao nhất, hình thái tổn thươnghay gặp nhất là viêm tấy, áp xe. Biến chứng sau phẫu thuật nhẹ, không gặp biến chứng về thần kinh. Từ khóa: nang, rò, bẩm sinh, kết quả phẫu thuật. Abstract CLINICAL CHARACTERISTICS, RESULTS OF SURGICAL TREATMENT in Congenital cyst and fistulas of the otorhinolaryngology Le Manh Hoang, Nguyen Tu The, Phan Van Dung Hue University of Medicine and Pharmacy – Hue University Background: To study the clinical characteristics, results of surgical treatment in congenital cyst andfistulas of the otorhinolaryngology. Patients: 74 patients diagnosed congenital cyst and fistulas of theotorhinolaryngology was treated with surgery, from May 2016 to June 2017 at Hue University Hospital, HueCentral Hospital and Da Nang Hospital for women and children. Main outcome measure: diagnosis, theclinical and pathologic features, the method and the results of surgical treatment. Results: We identified74 patients, 83.8% of them had the preauricular fistula, 9.5% had thyroglossal fistula, 4.1% had type IIbranchial cleft cyst, 1.4% had type I branchial cleft cyst and 1.4% had pyriform sinus fistula. The pathologicfeature: inflammation, abscess accounted for 52.7%, normal accounted for 47.3%. Complications aftersurgery: 1.4% of mild complications are hematoma and 1.4% of infection after surgery, without neurologicalcomplications. Recurrence after surgery: 1.4%. Conclusions: In all types of congenital cyst and fistulas of theotorhinolaryngology, preauricular fistula is the highest, the most common form of injury is inflammation,abscesses. Complications after surgery are mild, without neurological complications. Keywords: cyst, fistula, congenital, results of surgical treatment. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ kinh nên việc chẩn đoán và phẫu thuật lấy triệt để Các nang, rò vùng tai mũi họng có đường đi rất hết nang rò còn nhiều khó khăn, tỷ lệ tái phát cònphức tạp và đa dạng lại nằm gần các bộ phận quan khá cao. Trong cộng đồng, các dị tật bẩm sinh vùngtrọng của vùng đầu cổ như các động mạch thần đầu cổ còn ít được chú ý. Do sự hiểu biết về bệnh Địa chỉ liên hệ: Lê Mạnh Hoàng, email: bsnguyen11590@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2017.5.32 Ngày nhận bài: 5/10/2017; Ngày đồng ý đăng: 8/11/2017; Ngày xuất bản: 16/11/2017 226 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017tật, điều kiện kinh tế và vệ sinh của người dân còn + Nang, rò giáp móng lưỡi: phẫu thuật cắt bỏthấp nên phần lớn bệnh nhân đến bệnh viện khi các đường rò hoặc nang kèm cắt thân xương móng đểnang, rò đã có biến chứng như viêm tấy, áp xe vỡ mủ tránh tái phát.hoặc tái phát nhiều lần, lúc này việc điều trị thường + Rò luân nhĩ: bơm xanh methylen vào lỗ rò, rạchkhó khăn, mất nhiều thời gian. Muốn phẫu thuật da theo hình múi cam bao quanh lỗ rò, sự cắt bỏlấy bỏ trọn vẹn nang, rò cũng rất phức tạp. Điều trị được thực hiện thành một khối bao gồm mô trướckháng sinh liều cao nhiều ngày, tốn kém, đặc biệt luân nhĩ đến bình diện cân cơ thái dương ở bênảnh hưởng vấn đề thẩm mỹ là để lại sẹo lớn và xấu trong cho đến khi tiếp xúc với cực trên của tuyếnsuốt đời. Nhưng ngược lại, nếu được khám và điều mang tai, ở phía trước cho đến bờ trên của nắp taitrị sớm thì khả năng điều trị triệt để loại bỏ nang, rò và dây chằng trước của vành tai.dễ dàng hơn tránh được nhiều biến chứng. + Nang và rò khe mang I: phẫu tích lấy nang và Do tính chất quan trọng và phổ biến của dị tật rò vùng sau tai, không bộc lộ dây VII. Rạch da đườngbẩm sinh này trong cộng đồng, việc điều trị nhiều sau tai, vòng quanh lấy lỗ rò, đi ra phía trước dáikhi rất khó ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật các loại nang, rò bẩm sinh vùng tai mũi họng ở trẻ emTạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CÁC LOẠI NANG, RÒ BẨM SINH VÙNG TAI MŨI HỌNG Ở TRẺ EM Lê Mạnh Hoàng, Nguyễn Tư Thế, Phan Văn Dưng Trường Đại học Y Dược Huế - Đại học Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật các loại nang, rò bẩmsinh vùng tai mũi họng ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 74 bệnh nhân là trẻ em bịnang, rò bẩm sinh vùng tai mũi họng được điều trị bằng phẫu thuật; bằng phương pháp tiến cứu, quan sát,mô tả, có can thiệp lâm sàng; từ tháng 5/2016 đến tháng 6/2017. Kết quả: Rò luân nhĩ chiếm tỷ lệ cao nhất83,8%, nang và rò giáp móng lưỡi chiếm 9,5%, nang và rò khe mang II chiếm 4,1%, nang và rò khe mang Ichiếm 1,4%, rò xoang lê chiếm 1,4%. Hình thái tổn thương: viêm tấy, áp xe chiếm tỷ lệ 52,7%, chưa có biếnchứng chiếm 47,3%. Phẫu thuật rò luân nhĩ: lấy đường rò đơn thuần (75,8%), phẫu thuật lấy đường rò và nạoổ áp xe (24,2%). Nang và rò giáp móng lưỡi: 100% phẫu thuật lấy nang và đường rò + cắt thân xương móng.Đối với rò xoang lê, nang và rò khe mang I và II thì phẫu thuật lấy nang và đường rò đơn thuần. Biến chứngsau phẫu thuật 3 tháng: 1,4% tụ máu và 1,4% nhiễm trùng. Tái phát sau phẫu thuật 3 tháng: 1,4%. Kết luận:trong tất cả các loại nang và rò bẩm sinh vùng đầu cổ, rò luân nhĩ chiếm tỷ lệ cao nhất, hình thái tổn thươnghay gặp nhất là viêm tấy, áp xe. Biến chứng sau phẫu thuật nhẹ, không gặp biến chứng về thần kinh. Từ khóa: nang, rò, bẩm sinh, kết quả phẫu thuật. Abstract CLINICAL CHARACTERISTICS, RESULTS OF SURGICAL TREATMENT in Congenital cyst and fistulas of the otorhinolaryngology Le Manh Hoang, Nguyen Tu The, Phan Van Dung Hue University of Medicine and Pharmacy – Hue University Background: To study the clinical characteristics, results of surgical treatment in congenital cyst andfistulas of the otorhinolaryngology. Patients: 74 patients diagnosed congenital cyst and fistulas of theotorhinolaryngology was treated with surgery, from May 2016 to June 2017 at Hue University Hospital, HueCentral Hospital and Da Nang Hospital for women and children. Main outcome measure: diagnosis, theclinical and pathologic features, the method and the results of surgical treatment. Results: We identified74 patients, 83.8% of them had the preauricular fistula, 9.5% had thyroglossal fistula, 4.1% had type IIbranchial cleft cyst, 1.4% had type I branchial cleft cyst and 1.4% had pyriform sinus fistula. The pathologicfeature: inflammation, abscess accounted for 52.7%, normal accounted for 47.3%. Complications aftersurgery: 1.4% of mild complications are hematoma and 1.4% of infection after surgery, without neurologicalcomplications. Recurrence after surgery: 1.4%. Conclusions: In all types of congenital cyst and fistulas of theotorhinolaryngology, preauricular fistula is the highest, the most common form of injury is inflammation,abscesses. Complications after surgery are mild, without neurological complications. Keywords: cyst, fistula, congenital, results of surgical treatment. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ kinh nên việc chẩn đoán và phẫu thuật lấy triệt để Các nang, rò vùng tai mũi họng có đường đi rất hết nang rò còn nhiều khó khăn, tỷ lệ tái phát cònphức tạp và đa dạng lại nằm gần các bộ phận quan khá cao. Trong cộng đồng, các dị tật bẩm sinh vùngtrọng của vùng đầu cổ như các động mạch thần đầu cổ còn ít được chú ý. Do sự hiểu biết về bệnh Địa chỉ liên hệ: Lê Mạnh Hoàng, email: bsnguyen11590@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2017.5.32 Ngày nhận bài: 5/10/2017; Ngày đồng ý đăng: 8/11/2017; Ngày xuất bản: 16/11/2017 226 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017tật, điều kiện kinh tế và vệ sinh của người dân còn + Nang, rò giáp móng lưỡi: phẫu thuật cắt bỏthấp nên phần lớn bệnh nhân đến bệnh viện khi các đường rò hoặc nang kèm cắt thân xương móng đểnang, rò đã có biến chứng như viêm tấy, áp xe vỡ mủ tránh tái phát.hoặc tái phát nhiều lần, lúc này việc điều trị thường + Rò luân nhĩ: bơm xanh methylen vào lỗ rò, rạchkhó khăn, mất nhiều thời gian. Muốn phẫu thuật da theo hình múi cam bao quanh lỗ rò, sự cắt bỏlấy bỏ trọn vẹn nang, rò cũng rất phức tạp. Điều trị được thực hiện thành một khối bao gồm mô trướckháng sinh liều cao nhiều ngày, tốn kém, đặc biệt luân nhĩ đến bình diện cân cơ thái dương ở bênảnh hưởng vấn đề thẩm mỹ là để lại sẹo lớn và xấu trong cho đến khi tiếp xúc với cực trên của tuyếnsuốt đời. Nhưng ngược lại, nếu được khám và điều mang tai, ở phía trước cho đến bờ trên của nắp taitrị sớm thì khả năng điều trị triệt để loại bỏ nang, rò và dây chằng trước của vành tai.dễ dàng hơn tránh được nhiều biến chứng. + Nang và rò khe mang I: phẫu tích lấy nang và Do tính chất quan trọng và phổ biến của dị tật rò vùng sau tai, không bộc lộ dây VII. Rạch da đườngbẩm sinh này trong cộng đồng, việc điều trị nhiều sau tai, vòng quanh lấy lỗ rò, đi ra phía trước dáikhi rất khó ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Rò bẩm sinh vùng tai mũi họng Phẫu thuật rò luân nhĩ Rò xoang lêTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
10 trang 199 1 0