Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và PET/CT ở bệnh nhân ung thư hạ họng thanh quản
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 898.38 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và PET/CT ở bệnh nhân ung thư hạ họng thanh quản nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh PET/CT ở bệnh nhân ung thư hạ họng thanh quản tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và PET/CT ở bệnh nhân ung thư hạ họng thanh quản NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ PET/CT Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ HẠ HỌNG THANH QUẢN TS. Vũ Hữu Khiêm, TS. Phạm Văn Thái, GS.TS. Mai Trọng Khoa, PGS.TS. Trần Đình Hà, Phạm Duy TùngTóm tắt:Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh PET/CT ở bệnh nhân (BN) ung thư hạhọng thanh quản tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu bệnh viện Bạch mai. Đối tượng vàphương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu 52 BNung thư hạ họng thanh quản (UTHHTQ)được chụp PET/CT từ tháng 12/2015 đến tháng 7/2018. Kết quả nghiên cứu:Bệnh hay gặp ởnam giới trên 50 tuổi, đa số BN đi khám trong thời gian 1-3 tháng từ khi có triệu chứng đầutiên (59,6%). Tùy vào vị trí khối u mà triệu chứng lâm sàng biểu hiện khởi phát khác nhau.Với UTTQ thường gặp khàn tiếng (65,2%), với UTHH, nuốt vướng là triệu chứng thườnggặp (55,2%). 100% BN có kết quả mô bệnh học là UTBM vảy, trong đó 75% là loại UTBMvảy biệt hóa. PET/CT giúp phát hiện 100% khối u nguyên phát ở hạ họng thanh quản, trongđó có 2/52 bệnh nhân đã được chụp CT và nội soi thanh quản hạ họng không tìm thấy tổnthương nguyên phát. Kích thước trung bình của u nguyên phát là 3,7±1,6 cm ( max =8,1 cm,min= 0,8 cm). Tất cả các khối u đều tăng hấp thu FDG trên PET/CT, với giá trị trung bình là:11,5±6,3 (max=27,9, min=3,5). Có 75,0% BN di căn hạch trên hình ảnh PET/CT. Trong đóthường gặp nhất là nhóm hạch cảnh (28/39). Kích thước trung bình hạch di căn là 2,2±1,5cm(max =12,7cm, min=0,5cm). PET/CT phát hiện 12/52 bệnh nhân di căn hạch cổ mà lâm sàng,CT chưa phát hiện được . Giá trị max SUV trung bình là 12,7±4,6 (max=19,9; min=2,4).Ngoài di căn hạch, có 32,7% BN di căn xa trên hình ảnh PET/CT. Vị trí di căn gặp nhiều nhấtlà phổi (70,6), xương (52,9%), trung thất (23,5%) tổng số BN di căn xa. Sau chụp PET/CT có16/52 (30,8%) BN thay đổi chẩn đoán giai đoạn so với trước khi chụp.Giá trị max SUV tươngquan tuyến tính với kích thước tổn thương kể cả u và hạch.Kết luận: PET/CT có giá trị trongchẩn đoán ung nguyên phát, phát hiện hạch vùng, di căn xa ở BN UTHHTQTừ khóa: ung thư hạ họng thanh quản, PET/CT.AbstractSTUDY CLINICAL CHARACTERISTICS AND PET/CT OF PATIENTS WITHLARYNGOPHARYNGEAL CANCERObjectives: Study the clinical characteristics and PET/CT in Laryngopharyngeal cancerpatients at the Nuclear Medicine and Oncology Center, Bach Mai Hospital. Patients andmethods: a retrospective description of 52 patients with Laryngopharyngeal cancer was takenfrom December 2015 to July 2018. Results: The male patients were common, over 50 years ofage, most of the patients had first symptoms in 1-3 months (59.6%). Depending on thelocation of the tumor, the clinical symptoms showed different onset. With Laryngeal cancer,often got hoarse (65.2%), with Hypopharyngeal cancer, swallowing problems were commonsymptoms (55.2%). 100% of patients had histopathological resulted as squamous cellcarcinoma, of which 75% were differentiated squamous cell carcinoma. PET/CT were able todetect 100% of primary tumors in the lower throat of the larynx, in which 2/52 patients havebeen taken CT and Laryngopharyngeal Scopy without finding primary damage. The averagesize of the primary tumor was 3.7 ± 1.6 cm (max = 8.1 cm, min = 0.8 cm). All tumorsincreased FDG uptake on PET/CT, with an average value of 11,5 ± 6,3 (max = 27.9, min =3.5). There were 75.0% of patients with lymph node metastasis on PET / CT images. Themost common of these were the gang group (28/39). The average size of metastatic lymphnodes was 2.2 ± 1.5cm (max = 12.7cm, min = 0.5cm). PET/CT detected 12/52 patient’smetastatic lymph nodes that were not clinically detected. The average maximum SUV valuewas 12.7 ± 4.6 (max = 19.9; min = 2.4). In addition to lymph node metastasis, 32.7% ofpatients have distant metastasis on PET/CT images. The most metastatic location was lung(70.6), bone (52.9%), mediastinum (23.5%) of patients with distant metastases. After thePET/CT scan, there were 16/52 (30.8%) patients changed the stage diagnosis compared tobefore taking the scan. The max SUV value is linearly correlated with the size of the injury,including tumors and lymph nodes. Conclusion: PET/CT is valuable in diagnosing primarycancer, detecting regional lymph nodes, distant metastasis in patients with LaryngopharyngealcancerKeywords:Laryngopharyngeal cancer, PET/CT.1. Đặt vấn đề. Ung thư thanh quản hạ họng là 2 loại chính trong nhóm ung thư vùng đầu cổ. Mặc dùcả 2 là những loại ung thư khác nhau nhưng cách xử trí và triệu chứng tương tự nhau và tronggiai đoạn muộn chúng thường xâm lấn lẫn nhau khó có thể phát hiện được vị trí nguyên phátdo vậy chúng đều được gọi chung là ung thư thanh quản hạ họng.Phần lớn các trường hợpUTHHTQ (95%) xuất phát từ biểu mô tế bào vẩy, là loại ung thư tương đối phổbiến trong taimũi họng, chiếm khoảng 1,4%[10] trong tổng số các loại ung thư. Theo GLOBOCANnăm2018, thế giới có gần 18,1 triệu ca phát hiện ung thư. Trong đó họ đã phát hiện có 177.422 camắc ung thư thanh quản; 80.608 ca mắc ung thư hạ họng. Tại Việt Nam, bệnh đứng thứ haitrong các ung thư vùng đầu cổ, sau ung thư vòm họng. Bệnh hay gặp ở lứa tuổi 50-70, namgiới (tỷ lệ nam/nữ là 4-8/1)[4],[12].Chẩn đoán sớm UTHHTQ cũng như xác định đúng giaiđoạn bệnh có ý nghĩa quan trọng trong việc cải thiện chất lượng sống cho BN. Theo nhiềunghiên cứu, PET/CT đem lại hình ảnh có giá trị cao trong chẩn đoán, phát hiện giai đoạn sớmcủa bệnh, mức độ xâm lấn, di căn trong giai đoạn muộn và theo dõi được hiệu quả của quátrình điều trị cũng như sự tái phát của khối u của nhiều loại ung thư. Tuy nhiên, tại Việt Namcho tới nay còn rất ít các nghiên cứu về giá trị của PET/CT trong ung thư hạ họng thanh quản,chinh vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng ở BN ung thư hạ họng thanh quản Mô tả đặc điểm hình ảnh 18F-FDG PET/ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và PET/CT ở bệnh nhân ung thư hạ họng thanh quản NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ PET/CT Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ HẠ HỌNG THANH QUẢN TS. Vũ Hữu Khiêm, TS. Phạm Văn Thái, GS.TS. Mai Trọng Khoa, PGS.TS. Trần Đình Hà, Phạm Duy TùngTóm tắt:Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh PET/CT ở bệnh nhân (BN) ung thư hạhọng thanh quản tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu bệnh viện Bạch mai. Đối tượng vàphương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu 52 BNung thư hạ họng thanh quản (UTHHTQ)được chụp PET/CT từ tháng 12/2015 đến tháng 7/2018. Kết quả nghiên cứu:Bệnh hay gặp ởnam giới trên 50 tuổi, đa số BN đi khám trong thời gian 1-3 tháng từ khi có triệu chứng đầutiên (59,6%). Tùy vào vị trí khối u mà triệu chứng lâm sàng biểu hiện khởi phát khác nhau.Với UTTQ thường gặp khàn tiếng (65,2%), với UTHH, nuốt vướng là triệu chứng thườnggặp (55,2%). 100% BN có kết quả mô bệnh học là UTBM vảy, trong đó 75% là loại UTBMvảy biệt hóa. PET/CT giúp phát hiện 100% khối u nguyên phát ở hạ họng thanh quản, trongđó có 2/52 bệnh nhân đã được chụp CT và nội soi thanh quản hạ họng không tìm thấy tổnthương nguyên phát. Kích thước trung bình của u nguyên phát là 3,7±1,6 cm ( max =8,1 cm,min= 0,8 cm). Tất cả các khối u đều tăng hấp thu FDG trên PET/CT, với giá trị trung bình là:11,5±6,3 (max=27,9, min=3,5). Có 75,0% BN di căn hạch trên hình ảnh PET/CT. Trong đóthường gặp nhất là nhóm hạch cảnh (28/39). Kích thước trung bình hạch di căn là 2,2±1,5cm(max =12,7cm, min=0,5cm). PET/CT phát hiện 12/52 bệnh nhân di căn hạch cổ mà lâm sàng,CT chưa phát hiện được . Giá trị max SUV trung bình là 12,7±4,6 (max=19,9; min=2,4).Ngoài di căn hạch, có 32,7% BN di căn xa trên hình ảnh PET/CT. Vị trí di căn gặp nhiều nhấtlà phổi (70,6), xương (52,9%), trung thất (23,5%) tổng số BN di căn xa. Sau chụp PET/CT có16/52 (30,8%) BN thay đổi chẩn đoán giai đoạn so với trước khi chụp.Giá trị max SUV tươngquan tuyến tính với kích thước tổn thương kể cả u và hạch.Kết luận: PET/CT có giá trị trongchẩn đoán ung nguyên phát, phát hiện hạch vùng, di căn xa ở BN UTHHTQTừ khóa: ung thư hạ họng thanh quản, PET/CT.AbstractSTUDY CLINICAL CHARACTERISTICS AND PET/CT OF PATIENTS WITHLARYNGOPHARYNGEAL CANCERObjectives: Study the clinical characteristics and PET/CT in Laryngopharyngeal cancerpatients at the Nuclear Medicine and Oncology Center, Bach Mai Hospital. Patients andmethods: a retrospective description of 52 patients with Laryngopharyngeal cancer was takenfrom December 2015 to July 2018. Results: The male patients were common, over 50 years ofage, most of the patients had first symptoms in 1-3 months (59.6%). Depending on thelocation of the tumor, the clinical symptoms showed different onset. With Laryngeal cancer,often got hoarse (65.2%), with Hypopharyngeal cancer, swallowing problems were commonsymptoms (55.2%). 100% of patients had histopathological resulted as squamous cellcarcinoma, of which 75% were differentiated squamous cell carcinoma. PET/CT were able todetect 100% of primary tumors in the lower throat of the larynx, in which 2/52 patients havebeen taken CT and Laryngopharyngeal Scopy without finding primary damage. The averagesize of the primary tumor was 3.7 ± 1.6 cm (max = 8.1 cm, min = 0.8 cm). All tumorsincreased FDG uptake on PET/CT, with an average value of 11,5 ± 6,3 (max = 27.9, min =3.5). There were 75.0% of patients with lymph node metastasis on PET / CT images. Themost common of these were the gang group (28/39). The average size of metastatic lymphnodes was 2.2 ± 1.5cm (max = 12.7cm, min = 0.5cm). PET/CT detected 12/52 patient’smetastatic lymph nodes that were not clinically detected. The average maximum SUV valuewas 12.7 ± 4.6 (max = 19.9; min = 2.4). In addition to lymph node metastasis, 32.7% ofpatients have distant metastasis on PET/CT images. The most metastatic location was lung(70.6), bone (52.9%), mediastinum (23.5%) of patients with distant metastases. After thePET/CT scan, there were 16/52 (30.8%) patients changed the stage diagnosis compared tobefore taking the scan. The max SUV value is linearly correlated with the size of the injury,including tumors and lymph nodes. Conclusion: PET/CT is valuable in diagnosing primarycancer, detecting regional lymph nodes, distant metastasis in patients with LaryngopharyngealcancerKeywords:Laryngopharyngeal cancer, PET/CT.1. Đặt vấn đề. Ung thư thanh quản hạ họng là 2 loại chính trong nhóm ung thư vùng đầu cổ. Mặc dùcả 2 là những loại ung thư khác nhau nhưng cách xử trí và triệu chứng tương tự nhau và tronggiai đoạn muộn chúng thường xâm lấn lẫn nhau khó có thể phát hiện được vị trí nguyên phátdo vậy chúng đều được gọi chung là ung thư thanh quản hạ họng.Phần lớn các trường hợpUTHHTQ (95%) xuất phát từ biểu mô tế bào vẩy, là loại ung thư tương đối phổbiến trong taimũi họng, chiếm khoảng 1,4%[10] trong tổng số các loại ung thư. Theo GLOBOCANnăm2018, thế giới có gần 18,1 triệu ca phát hiện ung thư. Trong đó họ đã phát hiện có 177.422 camắc ung thư thanh quản; 80.608 ca mắc ung thư hạ họng. Tại Việt Nam, bệnh đứng thứ haitrong các ung thư vùng đầu cổ, sau ung thư vòm họng. Bệnh hay gặp ở lứa tuổi 50-70, namgiới (tỷ lệ nam/nữ là 4-8/1)[4],[12].Chẩn đoán sớm UTHHTQ cũng như xác định đúng giaiđoạn bệnh có ý nghĩa quan trọng trong việc cải thiện chất lượng sống cho BN. Theo nhiềunghiên cứu, PET/CT đem lại hình ảnh có giá trị cao trong chẩn đoán, phát hiện giai đoạn sớmcủa bệnh, mức độ xâm lấn, di căn trong giai đoạn muộn và theo dõi được hiệu quả của quátrình điều trị cũng như sự tái phát của khối u của nhiều loại ung thư. Tuy nhiên, tại Việt Namcho tới nay còn rất ít các nghiên cứu về giá trị của PET/CT trong ung thư hạ họng thanh quản,chinh vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng ở BN ung thư hạ họng thanh quản Mô tả đặc điểm hình ảnh 18F-FDG PET/ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư hạ họng thanh quản Y học hạt nhân U nguyên phát Nội soi thanh quản hạ họng Chẩn đoán ung nguyên phátGợi ý tài liệu liên quan:
-
So sánh phương pháp lấy mẫu máu và phương pháp xạ hình chức năng thận cho đánh giá mức lọc cầu thận
6 trang 79 0 0 -
Bài giảng Lý sinh: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản
76 trang 43 0 0 -
7 trang 42 0 0
-
Bài giảng Phóng xạ sinh học các phương pháp y học hạt nhân
23 trang 30 0 0 -
Bài giảng Y học hạt nhân: Phần 2 - NXB Y học
79 trang 28 0 0 -
Giá trị siêu âm trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp
8 trang 25 0 0 -
Định liều chiếu trong đối với 131I từ mẫu không khí và lịch sử phơi chiếu
5 trang 25 0 0 -
Y học hạt nhân - PGS. TSKH. Phan Sỹ An
189 trang 25 0 0 -
Không có động mạch phổi phải: Nhân 2 trường hợp khám và điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương
7 trang 23 0 0 -
Chuyên đề Bệnh học tim mạch: Phần 1 (Tập 2)
154 trang 22 0 0