Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng viêm mủ nội nhãn tại Bệnh viện Mắt Trung ương giai đoạn từ 2012 đến 2017
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 349.69 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng của Viêm mủ nội nhãn tại bệnh viện Mắt Trung ương giai đoạn từ 2012 đến 2017. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt bệnh. 796 bệnh nhân được chẩn đoán Viêm mủ nội nhãn (VMNN) tại bệnh viện Mắt Trung ương giai đoạn từ 2012 đến 2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng viêm mủ nội nhãn tại Bệnh viện Mắt Trung ương giai đoạn từ 2012 đến 2017 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VIÊM MỦ NỘI NHÃN TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN TỪ 2012 ĐẾN 2017 Vũ Thị Hải Vân1, Thẩm Trương Khánh Vân2TÓM TẮT 35 SUMMARY Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của Viêm mủ CLINICAL FEATURES OF INFECTIOUSnội nhãn tại bệnh viện Mắt Trung ương giai đoạn từ ENDOPHTHALMITIS IN VIETNAM2012 đến 2017. Đối tượng và phương pháp NATIONAL INSTITUTE OFnghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt bệnh.796 bệnh nhân được chẩn đoán Viêm mủ nội nhãn OPHTHALMOLOGY FROM 2012 TO 2017(VMNN) tại bệnh viện Mắt Trung ương giai đoạn từ Objectives: To investigate clinical features of2012 đến 2017. Hồ sơ đủ thông tin nghiên cứu. Các infectious endophthalmitis in Vietnam Nationaltiêu chí nghiên cứu bao gồm: tuổi, giới, nơi sinh sống, Institute of Ophthalmology from 2012 to 2017.mùa mắc bệnh, mắt bị bệnh, nguyên nhân gây bệnh, Methods: Medical records of consecutive patientsbệnh lý toàn thân, thời gian khởi phát triệu chứng đến diagnosed with infectious endophthalmitis at inkhi vào viện, thời gian bị bệnh, thị lực vào viện, nhãn Vietnam National Institute of Ophthalmology betweenáp vào viện, tình trạng giác mạc, tiền phòng, ánh 12/ 2012 and 11/ 2017 were reviewed. Results: 796đồng tử, độ đục dịch kính. Kết quả: Trung bình 159 patients were diagnosed and treated. An average ofca mới mắc mỗi năm. Tuổi trung bình trong nhóm 159 infectious endophthalmitis per year wasnghiên cứu là 37,72 ± 25,31 tuổi. Đối với mỗi hình developed. The ratios of male to female and right tothái VMNN khác nhau có sự phân bố lứa tuổi mắc left were 60.7% :39.3 % and 49.3%: 50.0%,VMNN khác nhau. VMNN sau phẫu thuật phân bố tập respectively and mean age of 37,64 ± 25,3 years weretrung ở người lớn tuổi với 56,5% bệnh nhân trên 60 analysed. Fall and winter were the peak season (59,1tuổi. VMNN sau chấn thương nhãn cầu hở gặp ở trong %) to develop the infectious endophthalmitis. Theđộ tuổi lao động là chủ yếu, 64,1% các trường hợp systemic disease was 10,6% with the most commontrong độ tuổi từ 15 đến 60. VMNN nội sinh lại gặp past history were hypertension (2,5%) and diabetesnhiều ở trẻ em dưới 15 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh của nam (1,9%). Cataract operation (70,5%) was the mostnhiều hơn nữ, đặc biệt với bệnh nhân VMNN sau chấn common cause of postoperative endophthalmitis,thương (nam/nữ=3/1). 52,6% bệnh nhân ở nông among which most of them was uneventfulthôn, còn lại là thành thị, miền núi và miền duyên hải. phacoemulsification (69,7%). Corneal lacerationMùa thu và mùa đông là thời gian phát triển bệnh cao (74,9%) were the most common causes of traumaticnhất. Mắt phải và mắt trái có tỷ lệ mắc bệnh ngang endophthalmitis. The most cause of infectiousnhau. Không thấy có sự khác biệt đáng kể giữa hai endophthalmitis was endogenous. The percentages ofmắt. Bệnh lý toàn thân chỉ gặp ở 10,6%. Trong đó patients with initial visual acuity less than hand motionbệnh lý tăng huyết áp, tiểu đường, viêm đường hô were 72%. Conclusions: Our study revealed that thehấp, sốt là các bệnh lý hay gặp nhất. VMNN nội sinh là development of infectious endophthalmitis was relatednguyên nhân hay gặp nhất (51,3%), sau đó là VMNN with seasonal variation, gender. The most cause ofsau chấn thương (24,2%) và VMNN sau các phẫu infectious endophthalmitis was endogenous.thuật nội nhãn (24,5%). Trong đó bệnh nhân mắc Key words: EndophthalmitisVMNN sau phẫu thuật Phaco chiếm phần lớn (69,7%.) I. ĐẶT VẤN ĐỀThị lực vào viện của đa số bệnh nhân thấp (76,6%bệnh nhân có thị lực dưới ĐNT 1m). Kết luận: Đối với Viêm mủ nội nhãn (VMNN) là một bệnh lýmỗi hình thái VMNN khác nhau có sự phân bố lứa tuổi viêm nhiễm nặng nề ở các mô và dịch nội nhãnmắc VMNN khác nhau.. VMNN sau phẫu thuật phân do sự xâm nhập của vi sinh vật theo con đườngbố tập trung ở tuổi già, VMNN sau chấn thương nhãn ngoại sinh hoặc nội sinh. VMNN là một nhiễmcầu hở gặp ở trong độ tuổi lao động là chủ yếu, VMNN trùng mắt có khả năng tàn phá nghiêm trọngnội sinh lại gặp nhiều ở trẻ em dưới 15 tuổi. Tỷ lệ mắcbệnh của nam nhiều hơn nữ, đặc biệt với bệnh nhân dẫn đến giảm thị lực đáng kể. Trên thế giới đãVMNN sau chấn thương (nam/nữ=3/1). Tần suất mắc có rất nhiều nghiên cứu giúp thể hiện mô hìnhbệnh có liên quan đến sự thay đổi theo mùa. VMNN bệnh tật của VMNN của quốc gia đó. Theonội sinh là nguyên nhân hay gặp nhất. những báo cáo này, tỷ lệ VMNN ở mỗi nước cho Từ khóa: viêm mủ nội nhãn. kết quả khá khác biệt. Tại Việt Nam, nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu về VMNN nhưng chưa có nghiên cứu tổng quát nào đánh giá đặc1Đại học Y Hà Nội2Bệnh điểm lâm sàng và cận lâm sàng của VMNN nói viện Mắt Trung ương chung. Xuất phát từ thực tế trên, với mongChịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Hải Vân muốn có một cái nhìn tổng quát về bệnh VMNN,Email: drhaivan06@gmail.com chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểmNgày nhận bài: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng viêm mủ nội nhãn tại Bệnh viện Mắt Trung ương giai đoạn từ 2012 đến 2017 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VIÊM MỦ NỘI NHÃN TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN TỪ 2012 ĐẾN 2017 Vũ Thị Hải Vân1, Thẩm Trương Khánh Vân2TÓM TẮT 35 SUMMARY Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của Viêm mủ CLINICAL FEATURES OF INFECTIOUSnội nhãn tại bệnh viện Mắt Trung ương giai đoạn từ ENDOPHTHALMITIS IN VIETNAM2012 đến 2017. Đối tượng và phương pháp NATIONAL INSTITUTE OFnghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt bệnh.796 bệnh nhân được chẩn đoán Viêm mủ nội nhãn OPHTHALMOLOGY FROM 2012 TO 2017(VMNN) tại bệnh viện Mắt Trung ương giai đoạn từ Objectives: To investigate clinical features of2012 đến 2017. Hồ sơ đủ thông tin nghiên cứu. Các infectious endophthalmitis in Vietnam Nationaltiêu chí nghiên cứu bao gồm: tuổi, giới, nơi sinh sống, Institute of Ophthalmology from 2012 to 2017.mùa mắc bệnh, mắt bị bệnh, nguyên nhân gây bệnh, Methods: Medical records of consecutive patientsbệnh lý toàn thân, thời gian khởi phát triệu chứng đến diagnosed with infectious endophthalmitis at inkhi vào viện, thời gian bị bệnh, thị lực vào viện, nhãn Vietnam National Institute of Ophthalmology betweenáp vào viện, tình trạng giác mạc, tiền phòng, ánh 12/ 2012 and 11/ 2017 were reviewed. Results: 796đồng tử, độ đục dịch kính. Kết quả: Trung bình 159 patients were diagnosed and treated. An average ofca mới mắc mỗi năm. Tuổi trung bình trong nhóm 159 infectious endophthalmitis per year wasnghiên cứu là 37,72 ± 25,31 tuổi. Đối với mỗi hình developed. The ratios of male to female and right tothái VMNN khác nhau có sự phân bố lứa tuổi mắc left were 60.7% :39.3 % and 49.3%: 50.0%,VMNN khác nhau. VMNN sau phẫu thuật phân bố tập respectively and mean age of 37,64 ± 25,3 years weretrung ở người lớn tuổi với 56,5% bệnh nhân trên 60 analysed. Fall and winter were the peak season (59,1tuổi. VMNN sau chấn thương nhãn cầu hở gặp ở trong %) to develop the infectious endophthalmitis. Theđộ tuổi lao động là chủ yếu, 64,1% các trường hợp systemic disease was 10,6% with the most commontrong độ tuổi từ 15 đến 60. VMNN nội sinh lại gặp past history were hypertension (2,5%) and diabetesnhiều ở trẻ em dưới 15 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh của nam (1,9%). Cataract operation (70,5%) was the mostnhiều hơn nữ, đặc biệt với bệnh nhân VMNN sau chấn common cause of postoperative endophthalmitis,thương (nam/nữ=3/1). 52,6% bệnh nhân ở nông among which most of them was uneventfulthôn, còn lại là thành thị, miền núi và miền duyên hải. phacoemulsification (69,7%). Corneal lacerationMùa thu và mùa đông là thời gian phát triển bệnh cao (74,9%) were the most common causes of traumaticnhất. Mắt phải và mắt trái có tỷ lệ mắc bệnh ngang endophthalmitis. The most cause of infectiousnhau. Không thấy có sự khác biệt đáng kể giữa hai endophthalmitis was endogenous. The percentages ofmắt. Bệnh lý toàn thân chỉ gặp ở 10,6%. Trong đó patients with initial visual acuity less than hand motionbệnh lý tăng huyết áp, tiểu đường, viêm đường hô were 72%. Conclusions: Our study revealed that thehấp, sốt là các bệnh lý hay gặp nhất. VMNN nội sinh là development of infectious endophthalmitis was relatednguyên nhân hay gặp nhất (51,3%), sau đó là VMNN with seasonal variation, gender. The most cause ofsau chấn thương (24,2%) và VMNN sau các phẫu infectious endophthalmitis was endogenous.thuật nội nhãn (24,5%). Trong đó bệnh nhân mắc Key words: EndophthalmitisVMNN sau phẫu thuật Phaco chiếm phần lớn (69,7%.) I. ĐẶT VẤN ĐỀThị lực vào viện của đa số bệnh nhân thấp (76,6%bệnh nhân có thị lực dưới ĐNT 1m). Kết luận: Đối với Viêm mủ nội nhãn (VMNN) là một bệnh lýmỗi hình thái VMNN khác nhau có sự phân bố lứa tuổi viêm nhiễm nặng nề ở các mô và dịch nội nhãnmắc VMNN khác nhau.. VMNN sau phẫu thuật phân do sự xâm nhập của vi sinh vật theo con đườngbố tập trung ở tuổi già, VMNN sau chấn thương nhãn ngoại sinh hoặc nội sinh. VMNN là một nhiễmcầu hở gặp ở trong độ tuổi lao động là chủ yếu, VMNN trùng mắt có khả năng tàn phá nghiêm trọngnội sinh lại gặp nhiều ở trẻ em dưới 15 tuổi. Tỷ lệ mắcbệnh của nam nhiều hơn nữ, đặc biệt với bệnh nhân dẫn đến giảm thị lực đáng kể. Trên thế giới đãVMNN sau chấn thương (nam/nữ=3/1). Tần suất mắc có rất nhiều nghiên cứu giúp thể hiện mô hìnhbệnh có liên quan đến sự thay đổi theo mùa. VMNN bệnh tật của VMNN của quốc gia đó. Theonội sinh là nguyên nhân hay gặp nhất. những báo cáo này, tỷ lệ VMNN ở mỗi nước cho Từ khóa: viêm mủ nội nhãn. kết quả khá khác biệt. Tại Việt Nam, nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu về VMNN nhưng chưa có nghiên cứu tổng quát nào đánh giá đặc1Đại học Y Hà Nội2Bệnh điểm lâm sàng và cận lâm sàng của VMNN nói viện Mắt Trung ương chung. Xuất phát từ thực tế trên, với mongChịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Hải Vân muốn có một cái nhìn tổng quát về bệnh VMNN,Email: drhaivan06@gmail.com chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểmNgày nhận bài: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Viêm mủ nội nhãn Dịch nội nhãn Chẩn đoán viêm mủ nội nhãn Đặc điểm lâm sàng viêm mủ nội nhãnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 214 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
8 trang 182 0 0
-
13 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
12 trang 171 0 0