Danh mục

Nghiên cứu đặc điểm ô nhiễm bụi và tình hình bệnh bụi phổi - silic nghề nghiệp của công nhân một số nhà máy sửa chữa, đóng tàu quốc phòng khu vực phía Nam giai đoạn năm 2005-2010

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 337.84 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ngành sửa chữa và đóng tàu hiện nay đang phát triển rất nhanh. Quy trình công nghệ của các nhà máy sửa chữa và đóng tàu có rất nhiều tác hại nghề nghiệp như vi khí hậu nóng, tiếng ồn, hơi khí độc và đặc biệt là ô nhiễm bụi. Vì vậy đề tai nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định một số yếu tố dịch tễ bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp và tỷ lệ bệnh BP silic nghề nghiệp tại một số nhà máy sửa chữa và đóng tàu quốc phòng khu vực phía nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm ô nhiễm bụi và tình hình bệnh bụi phổi - silic nghề nghiệp của công nhân một số nhà máy sửa chữa, đóng tàu quốc phòng khu vực phía Nam giai đoạn năm 2005-2010 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học   NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM Ô NHIỄM BỤI   VÀ TÌNH HÌNH BỆNH BỤI PHỔI ‐ SILIC NGHỀ NGHIỆP   CỦA CÔNG NHÂN MỘT SỐ NHÀ MÁY SỬA CHỮA, ĐÓNG TÀU   QUỐC PHÒNG KHU VỰC PHÍA NAM GIAI ĐOẠN NĂM 2005 ‐ 2010  Nguyễn Văn Thuyên*, HoàngViệtPhương*  TÓM TẮT  Đặt vấn đề: Ngành sửa chữa và đóng tàu hiện nay đang phát triển rất nhanh. Quy trìnhcông nghệ của các  nhà máy sửa chữa và đóng tàu có rất nhiều tác hại nghề nghiệp như vi khí hậu nóng, tiếng ồn, hơi khí độc và đặc  biệt là ô nhiễm bụi.  Mụctiêu: Xác định một số yếu tố dịch tễ bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp và tỷ lệ bệnh BP Silic nghề nghiệp  tại một số nhà máy sửa chữa và đóng tàu quốc phòng khu vực phía nam.  Phương pháp nghiêncứu: Phương pháp nghiên cứudịch tễ học mô tả cắt ngang, kết hợp với hồi cứu số liệu,  phương pháp chọn mẫu có chủ đích. Đề tài được tiến hành tại 5 nhà máy, xí nghiệp quốc phòng phía Nam trong  5 năm (2005 ‐ 2010) đó là: Liên Hiệp Xí Nghiệp B, X1 hải quân, Đoàn Y Hải quân, X2 Hải quân và Z3 Hải  quân.   Kết  quả: Nồng độ bụi toàn phần từ 18 ‐ 21mg/m3,  vượt TCCP từ 9 –10,5 lần và bụi hô hấp từ 10 ‐ 13  mg/m3, vượt TCCP từ 10 ‐ 13 lần. Hàm lượng silic tự do trong bụi hô hấp, trung bình từ 25 ‐ 46%. Tỷ lệ rối  loạn hô hấp chung của công nhân là 22,88%, chủ yếu thể hạn chế 15,47%, thể hỗn hợp 5,01% và thể tắc nghẽn  chiếm 2,4%. Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi ‐ silic nghề nghiệp là 21,35%. Trong đó bệnh bụi phổi ‐ silic đơn thuần  chiếm tỷ lệ 17,43%, bệnh bụi phổi silic phối hợp với lao chiếm 3,92%. Tuổi nghề càng cao thì mắc bệnh càng  nhiều.  Kếtluận: Môi trường lao động tại các nhà máy xí nghiệp sửa chữa và đóng tàu quốc phòng ở khu vực Phía  nam bị ô nhiễm bụi ở mức độ cao.Cần có biện pháp cải thiện điều kiện làm việc tại các khu vực có nồng độ bụi  vượt quá tiêu chuẩn cho phép.  Từ khóa:Bụi phổi ‐ silic nghề nghiệp.  ABSTRACT  RESEARCH ON THE CHARACTERISTICS OF DUSTPOLLUTION AND SILICOSIS SITUATION  AMONG WORKERS OF SELECTED MILITARY SHIP ‐ REPAIRING   AND SHIP ‐ BUILDING FACTORIES IN SOUTHERN REGION (2005 ‐ 2010)  NguyenVanThuyen, Hoang Viet Phuong  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 577 ‐ 581  Background:  Theindustry  of  repairing  and  buildingship  is  currently  growing  very  fast.  The  technical  process  of  these  factories  causes  much  occupational  harm  such  as  hot  microclimate,noise,  toxic  gas  and  in  particular dust pollution.  Objectives:  Identify  some  epidemiological  factors  of  silicosis  and  the  incidence  of  silicosis  at  some  ship  ‐  repairing and ship ‐ building factories in Southern region.  Methods:  A  cross  ‐  sectional  method,  withretrospective  data  and  purposive  samplingmethod  (high  ‐  risk  * Trung tâm Y học Dự phòng Quân đội Phía Nam  Tác giả liên lạc:Ts. Nguyễn Văn Thuyên  ĐT:0909 224 581  Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  Email: thuyenytdp2007@yahoo.com.vn  577 Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014   subjects).  The  study  was  conducted  at  5  factories,  namely  United  Enterprise  B,  X1  Navy,  Naval  Medical  Association, X2 and Z3 Navy.   Result:Total dust concentrations were from18 ‐ 21mg/m3, exceeding acceptable standards 9 ‐ 10.5 times and  reparable dust from 10 ‐ 13mg/m3, exceeding acceptable standards 10 ‐ 13 times. Free silica conten to respitory  dust was from 25 ‐ 46%. Percentage of respiratory disorders of workers was 22.88%, in which restriction was  15.47%,  obstruction  was  2.4%  and  the  mixed  syndrome  was  5.01%.  The  prevalence  of  silicosis  was  21.35%  among which single silicosis accounted for 17.43% and silicosis combined with tuberculosis was 3.92%. The rate  of silicosis was increasing in parallel with years of exposure to dust.  Conclusion: Working environment at some ship ‐ repairing and ship ‐ building factories in Southern region  was  highly  polluted  with  dust.  Measures  to  improve  working  conditions  in  the  area  of  dust  concentrations  exceeding permitted standards need to be accounted.  Keyword: silicosis  ĐẶT VẤN ĐỀ  ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Ngành sửa chữa và đóng tàu quân đội trong  những năm gần đây phát triển mạnh cả về quy  mô và năng suất lao động, đóng góp quan trọng  vào  việc  giữ  gìn,  bảo  vệ  biển  đảo  và  phát  triển  kinh tế của nước ta.  Đối tượng nghiên cứu  Trong quá trình làm việc ở các nhà máy sửa  chữa và đóng tàu, người lao động phải tiếp xúc  với  nhiều  yếu  tố  độc  hại  trong  môi  trường  lao  động  như  khí  hậu  nóng  ẩm  cao,  tiếng  ồn  lớn,  nồng  độ  bụi  vượt  tiêu  chuẩn  cho  phép...  Điều  kiện  lao  động  ô  nhiễm  bụi  không  những  ảnh  hưởng trực tiếp tới công nhân ở các phân xưởng  đóng tàu mà còn ảnh hưởng tới người lao động ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: