Nghiên cứu đặc tính cấu trúc và hình thái xơ sợi xenluloza thu nhận từ tre và gỗ bạch dương theo phương pháp nấu bột sulfate
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 551.97 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu cấu trúc và hình thái của sợi xenluloza thu nhận được từ cây tre gai Bambusa Blumeana và gỗ Bạch Dương bằng phương pháp nấu bột sulfate.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc tính cấu trúc và hình thái xơ sợi xenluloza thu nhận từ tre và gỗ bạch dương theo phương pháp nấu bột sulfate Tạp chí Khoa học và Công nghệ 140 (2020) 045-049 Nghiên cứu đặc tính cấu trúc và hình thái xơ sợi xenluloza thu nhận từ tre và gỗ bạch dương theo phương pháp nấu bột sulfate Research of Structural and Morphological Properties of Bamboo Pulp and Poplar Pulp by Sulfate Cooking Hoàng Minh Khoa1, Nguyễn Thị Minh Phương2,* 1 Northern (Arctic Federal University, Severnaya Dvina Emb. 17, Arkhangelsk, Russia 2 Trường Đại Học Bách khoa Hà Nội - Số 1, Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội Đến Tòa soạn: 11-10-2018; chấp nhận đăng: 20-01-2020 Tóm tắt Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu cấu trúc và hình thái của sợi xenluloza thu nhận được từ cây tre gai Bambusa Blumeana và gỗ Bạch Dương bằng phương pháp nấu bột sulfate. Sử dụng bộ phân tích sợi tự động Fiber Tester L&W xác định chiều dài, chiều rộng của sợi xenluloza, cũng như các đặc điểm đánh giá mức độ cong, số lượng phân đoạn trong sợi và một số tính chất khác. Kết quả cho thấy rằng, so với xơ sợi của gỗ Bạch Dương thì sợi xenluloza của tre dài hơn (1,8-1,0 mm), chiều rộng nhỏ hơn (17 đến 25,8 μm), do đó độ thon cao hơn. Ngoài ra, hệ số hình dạng đạt 87,5 - 92,5 (độ cong lớn hơn) và có số lượng phân đoạn trong sợi nhiều hơn (0,42 - 0,29), nên có mức độ phân tơ chổi hóa cao hơn. Từ khóa: xenluloza, bột tre, cấu trúc và hình thái sợi xenluloza, nấu bột sulfate Abstract In this research, we investigated the structural and morphological properties of cellulose from bamboo bambusa blumeana and poplar wood, obtained by sulfate cooking. Using an automatic fiber analyzer L&W Fiber Tester investigates the length, the width of the fibers, as well as the characteristics of shape factor, number of kinks in the fiber and some other properties. The results show that, compared with the cellulose fibers of hardwood pulp, the cellulose fibers of bamboo are longer (1.8 to 1.0 mm), with a smaller width (17 to 25.8 μm), more curved (shape factor 87.5 versus 92.5) and have a higher number of kinks in the fibers (0.42 vs. 0.29). Keywords: cellulose, bamboo pulp, structural and morphological properties of fibers, sulfate cooking 1. Mở đầu* protein và tro. Thông thường, tre chứa 40 - 50% α- xenluloza, trong khi ở gỗ lá kim và gỗ lá rộng có hàm Tre là một nguyên liệu tự nhiên được sử dụng lượng tương ứng là 40-52% và 38-56%. Chứa hàm rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Tre được coi lượng xenluloza cao nên tre trở thành nguyên liệu là cây trồng trên mặt đất có mức độ phát triển sinh thích hợp cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy khối nhanh nhất. Sự tăng trưởng theo chiều cao của [3,4].Theo các nghiên cứu trước, để thu nhận xơ sợi một số loài có thể đạt tới 40 m và đường kính lên đến từ tre sử dụng tác nhân xút NaOH, nhiệt độ nấu tối đa 30 cm chỉ trong bốn tháng. Trên thế giới có khoảng thường được duy trì ở 160-170° C, tổng thời gian nấu 1250 loài tre trúc của 75 chi [1]. Hầu hết các loài tre đạt 5-6 giờ, hiệu suất của bột đạt 41-43% so với khối đều sinh trưởng, thích nghi với khí hậu ấm áp và phát lượng nguyên liệu tre ban đầu [5]. triển ở các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới. Thông thường, nhiệt độ thuận lợi từ 8,8 đến 36 °C, Nguyễn Thị Nga đã nghiên cứu nấu bột tre bằng với lượng mưa hàng năm từ 1020 đến 6350 mm, tuy phương pháp xút với sự có mặt của chất xúc tác oxit nhiên, một số loài có thể phát triển trong khí hậu lạnh cadmium (CdO). Quá trình nấu sử dụng lượng kiềm với nhiệt độ khoảng -20 °C [2]. hoạt tính 18% so với nguyên liệu tre khô tuyệt đối ban đầu, tỷ dịch là 3,5:1, gia nhiệt lên 170°C trong 2h Các thành phần hóa học chính của tre là và tiếp tục bảo ôn ở 170°C trong 1h. Kết quả thu xenluloza, hemixenluloza và lignin, chiếm hơn 90% ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc tính cấu trúc và hình thái xơ sợi xenluloza thu nhận từ tre và gỗ bạch dương theo phương pháp nấu bột sulfate Tạp chí Khoa học và Công nghệ 140 (2020) 045-049 Nghiên cứu đặc tính cấu trúc và hình thái xơ sợi xenluloza thu nhận từ tre và gỗ bạch dương theo phương pháp nấu bột sulfate Research of Structural and Morphological Properties of Bamboo Pulp and Poplar Pulp by Sulfate Cooking Hoàng Minh Khoa1, Nguyễn Thị Minh Phương2,* 1 Northern (Arctic Federal University, Severnaya Dvina Emb. 17, Arkhangelsk, Russia 2 Trường Đại Học Bách khoa Hà Nội - Số 1, Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội Đến Tòa soạn: 11-10-2018; chấp nhận đăng: 20-01-2020 Tóm tắt Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu cấu trúc và hình thái của sợi xenluloza thu nhận được từ cây tre gai Bambusa Blumeana và gỗ Bạch Dương bằng phương pháp nấu bột sulfate. Sử dụng bộ phân tích sợi tự động Fiber Tester L&W xác định chiều dài, chiều rộng của sợi xenluloza, cũng như các đặc điểm đánh giá mức độ cong, số lượng phân đoạn trong sợi và một số tính chất khác. Kết quả cho thấy rằng, so với xơ sợi của gỗ Bạch Dương thì sợi xenluloza của tre dài hơn (1,8-1,0 mm), chiều rộng nhỏ hơn (17 đến 25,8 μm), do đó độ thon cao hơn. Ngoài ra, hệ số hình dạng đạt 87,5 - 92,5 (độ cong lớn hơn) và có số lượng phân đoạn trong sợi nhiều hơn (0,42 - 0,29), nên có mức độ phân tơ chổi hóa cao hơn. Từ khóa: xenluloza, bột tre, cấu trúc và hình thái sợi xenluloza, nấu bột sulfate Abstract In this research, we investigated the structural and morphological properties of cellulose from bamboo bambusa blumeana and poplar wood, obtained by sulfate cooking. Using an automatic fiber analyzer L&W Fiber Tester investigates the length, the width of the fibers, as well as the characteristics of shape factor, number of kinks in the fiber and some other properties. The results show that, compared with the cellulose fibers of hardwood pulp, the cellulose fibers of bamboo are longer (1.8 to 1.0 mm), with a smaller width (17 to 25.8 μm), more curved (shape factor 87.5 versus 92.5) and have a higher number of kinks in the fibers (0.42 vs. 0.29). Keywords: cellulose, bamboo pulp, structural and morphological properties of fibers, sulfate cooking 1. Mở đầu* protein và tro. Thông thường, tre chứa 40 - 50% α- xenluloza, trong khi ở gỗ lá kim và gỗ lá rộng có hàm Tre là một nguyên liệu tự nhiên được sử dụng lượng tương ứng là 40-52% và 38-56%. Chứa hàm rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Tre được coi lượng xenluloza cao nên tre trở thành nguyên liệu là cây trồng trên mặt đất có mức độ phát triển sinh thích hợp cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy khối nhanh nhất. Sự tăng trưởng theo chiều cao của [3,4].Theo các nghiên cứu trước, để thu nhận xơ sợi một số loài có thể đạt tới 40 m và đường kính lên đến từ tre sử dụng tác nhân xút NaOH, nhiệt độ nấu tối đa 30 cm chỉ trong bốn tháng. Trên thế giới có khoảng thường được duy trì ở 160-170° C, tổng thời gian nấu 1250 loài tre trúc của 75 chi [1]. Hầu hết các loài tre đạt 5-6 giờ, hiệu suất của bột đạt 41-43% so với khối đều sinh trưởng, thích nghi với khí hậu ấm áp và phát lượng nguyên liệu tre ban đầu [5]. triển ở các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới. Thông thường, nhiệt độ thuận lợi từ 8,8 đến 36 °C, Nguyễn Thị Nga đã nghiên cứu nấu bột tre bằng với lượng mưa hàng năm từ 1020 đến 6350 mm, tuy phương pháp xút với sự có mặt của chất xúc tác oxit nhiên, một số loài có thể phát triển trong khí hậu lạnh cadmium (CdO). Quá trình nấu sử dụng lượng kiềm với nhiệt độ khoảng -20 °C [2]. hoạt tính 18% so với nguyên liệu tre khô tuyệt đối ban đầu, tỷ dịch là 3,5:1, gia nhiệt lên 170°C trong 2h Các thành phần hóa học chính của tre là và tiếp tục bảo ôn ở 170°C trong 1h. Kết quả thu xenluloza, hemixenluloza và lignin, chiếm hơn 90% ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Cấu trúc và hình thái sợi xenluloza Nấu bột sulfate Phương pháp nấu bột sulfate Cây tre gai Bambusa BlumeanaTài liệu liên quan:
-
15 trang 218 0 0
-
9 trang 154 0 0
-
Phân tích và so sánh các loại pin sử dụng cho ô tô điện
6 trang 102 0 0 -
10 trang 90 0 0
-
Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực pháp luật sở hữu trí tuệ của Việt Nam
4 trang 83 0 0 -
Ảnh hưởng các tham số trong bảng sam điều kiện đối với phương pháp điều khiển sử dụng đại số gia tử
9 trang 68 0 0 -
5 trang 64 0 0
-
15 trang 54 0 0
-
Đánh giá việc sử dụng xi măng thay thế bột khoáng nhằm cải thiện tính năng của bê tông nhựa nóng
5 trang 52 0 0 -
Mô hình quá trình kết tụ hạt dưới ảnh hưởng của sóng siêu âm trong hệ thống lọc bụi ly tâm
4 trang 48 0 0