Danh mục

Nghiên cứu đặc tính màng phủ ăn được từ alginate kết hợp tinh dầu hexyl acetate và ứng dụng trong bảo quản xoài

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 550.53 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết nghiên cứu đặc tính màng phủ ăn được alginate kết hợp tinh dầu hexyl acetate với mục đích cải thiện tính chất màng alginate và đặc tính hexyl acetate, đồng thời đánh giá hiệu quả khả năng bảo quản quả xoài tươi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc tính màng phủ ăn được từ alginate kết hợp tinh dầu hexyl acetate và ứng dụng trong bảo quản xoài NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH MÀNG PHỦ ĂN ĐƯỢC TỪ ALGINATE KẾT HỢP TINH DẦU HEXYL ACETATE VÀ ỨNG DỤNG TRONG BẢO QUẢN XOÀI Dương Thị Cẩm Nhung1, Apiradee Uthairatanakij2 1. Viện Phát triển ứng dụng, Trường Đại học Thủ Dầu Một 2. Bộ môn Công nghệ sau thu hoạch, Trường Đại học Công nghệ King Mongkut, Thái LanTÓM TẮT Nghiên cứu đặc tính cơ học và độ thấm khí và hơi nước của màng phủ ăn được từ tạo từalginate (1% w/v) theo 3 công thức sodium alginate (SA), sodium alginate tạo liên kết ngang với1% w/v CaCl2 (SAC) và sodium alginate liên kết ngang CaCl2 kết hợp 0,07% w/v tinh dầu hexylacetate (SAC-HA). Các dung dịch màng sau khi tạo ra dùng phủ lên quả xoài để đánh giá chấtlượng và thời gian bảo quản. Kết quả cho thấy, màng SAC hay SAC-HA hiệu quả làm tăng tínhbền cơ học và làm giảm thấm khí và hơi nước qua màng. Việc áp dụng màng phủ lên quả xoàicát chu cho kết quả như mong đợi, cả 2 công thức màng phủ SAC hay SAC-HA kéo dài thời gianbảo quản 12 ngày bảo quản 22oC với phần trăm hụt khối lượng và tỷ lệ thối hỏng thấp nhất. Từ khóa: Alginate, bo quản, hexyl acetate, xoài cát chu1. ĐẶT VẤN ĐỀ Xoài có giá trị dinh dưỡng cao, đặc biệt xoài chứa các chất chống oxy hóa cao nhưpolyphenol, axit ascorbic, carotenoid, vitamin rất cần thiết cho sức khỏe con người. Các hợpchất này được biết có hiệu quả tăng cường hệ thống miễn dịch và ngăn ngừa các bệnh như timmạch, ung thư (Baloch và nnk., 2013). Ở Việt Nam xoài là một trong những cây ăn trái có giá trị kinh tế cao. Theo kết quả thốngkê của Cục Trồng trọt năm 2019, Việt Nam diện tích xoài đạt 104.129 ha, sản lượng 814.836tấn. Trong đó Đồng bằng sông Cửu Long diện tích 46.401 ha, sản lượng 515.355 tấn (chiếmđến 46,1% diện tích và 63,25% sản lượng cả nước). Tuy nhiên, tỉ lệ thất thoát sau thu hoạchxoài hiện còn khá lớn, trên 28% trong quá trình thu hoạch và vận chuyển. Thất thoát sau thuhoạch chủ yếu là hô hấp sự mất nước, sản sinh ethylen dẫn đến quả chín nhanh chóng và nấmbệnh tấn công gây thối hỏng nghiêm trọng. Trong những năm gần đây việc sử dụng các màng sinh học bảo quản trái cây được cácnhà khoa học quan tâm nghiên cứu, màng sinh học hay còn gọi là màng ăn được phủ trên bềmặt quả có tác dụng bảo vệ rau quả, hạn chế mất nước và duy trì chất lượng. Alginat là mộtmàng sinh học được chiết xuất từ tảo nâu được ứng dụng trong bảo quản rau quả. Alginat cókhả năng liên kết với ion Ca2+ để tạo màng bền vững và chính màng bao này ngăn cản sự bayhơi nước, giảm độ thấm hơi nước. Đây là một tính chất quan trọng khi sử dụng alginat trongbảo quản nông sản. Lớp phủ này tạo ra một lớp rào cản trên các lỗ khí của rau quả làm giảmthoát hơi nước (Aguilar và nnk., 2015). Tuy nhiên màng alginate không có chức năng khángkhuẩn. Hexyl acetate là một tinh dầu có mùi trái cây, được chiết xuất từ trái cây chín (ổi, chuối,táo,..). Hexyl acetate được chứng minh có khả năng kháng khuẩn và dùng bảo quản táo cắt tươi 365(Lanciotti và nnk., 2003). Tuy nhiên đặc tính của hexyl acetate dễ bay hơi, khó kiểm soát nồngđộ. Chính vì vậy việc nghiên cứu đặc tính màng phủ ăn được alginate kết hợp tinh dầu hexylacetate với mục đích cải thiện tính chất màng alginate và đặc tính hexyl acetate, đồng thời đánhgiá hiệu quả khả năng bảo quản quả xoài tươi.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Vật liệu Mẫu xoài cát chu thu từ vườn canh tác theo tiêu chuẩn Global GAP của hợp tác xã xoàiMỹ Xương, huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp Chất tạo màng: alginate khối lượng phân tử 176,2 (nguồn gốc Nhật Bản, CAS 9005-38-3), chất dẻo hóa glycerol (CAS 56-81-5) và chất hoạt động bề mặt Tween 80 (CAS 9005-65-6), canxi chlorua (CAS 10043-52-4) được dùng tạo liên kết ngang. Hexyl axetat tinh khiết (CASsố 142-92-7) được mua từ Công ty Perfumers World, Thái Lan. Thiết bị, dụng cụ: máy đồng hóa (PT 3100 D, Kine-matica), Máy đo màu CR 400 (NhậtBản), dụng cụ đo độ Brix kỹ thuật số ATAGO (Nhật Bản), thang độ: 0 - 53%. 2.2. Phương pháp tạo màng alginate Màng alginate được tạo ra dựa trên nghiên cứu của Nhung và nnk (2022). Dung dịchsodium alginate (SA) được tạo ra bằng cách hòa tan 10 g bột natri alginate trong nước cất (1000ml trên máy khuấy từ gia nhiệt ở nhiệt độ 70°C cho đến khi dung dịch trở nên trong suốt.Glycerol (10 g/l) và chất hoạt động bề mặt Tween 80 (3 g/L) được bổ sung vào công thức đểtăng tính liên kết và linh động của màng. Trong nghiên cứu này màng alginate được tạo theo 3công thức: 1) sodium alginate (SA); 2) sodium alginate liên kết ngang (SAC), liên kết ngangđược tạo ra khi cho 40 ml dung dịch CaCl2 (1% w/v) vào 1000 ml dung dịch SA; 3) SAC kếthợp với 0,07% w/v tinh dầu hexyl axetate (SAC-HA). Các dung dịch được đồng nhất bằng máyđồng hóa thời gian 3 phút, sau đó dung dịch được để nhiệt độ phòng trong 24 giờ để loại bỏ bọtkhí. Màng được tạo ra bằng cách đổ 25 ml dung dịch trên khuôn đĩa petri thủy tinh (90 mm ×15 mm), để ổn định 5 phút. Các đĩa được đưa vào tủ sấy nhiệt độ 45oC thời gian 30 giờ để màngkhô. Màng được tách ra để thực hiện phân tích các đặc tính cơ lý và tính thấm của màng. 2.3. Xác định đặc tính của màng Các đặc tính của màng được thực hiện đo trên 4 lần lặp lại bao gồm Đo độ dày của màng: đo 5 điểm xung quanh màng bằng đồng hồ đo độ dày (E.J. Cady.Co. Chicago USA) Đo lực kéo căng và độ giãn dài: sử dụng máy đo cấu trúc (TA plus Ametek, UK) theotiêu chuẩn ASTM (ASTM D882. 2012). Độ giãn dài tính bằng phần trăm (%) và lực kéo căngtính bằng MPa được ghi nhận khi lực kéo căng tối đa của màng bị đứt Tính thấm oxy qua màng (OP): được xác định theo phương pháp của Nhung và nnk (2022)sử dụng máy phân tích khí OxyBaby® (WITT-Gasetechnik, Witten, Đức), được tính bằng cm3mm/ ...

Tài liệu được xem nhiều: