![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và mức độ nhận thức của người nuôi tại vùng nuôi tôm hùm lồng bè thuộc Vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 884.42 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hiện trạng và mức độ nhận thức của người nuôi tôm hùm lồng bè tại Vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên được tiến hành điều tra dựa trên phiếu khảo sát có sự tham gia của cộng đồng (PRA). Kết quả điều tra cho thấy, hoạt động nuôi tôm hùm lồng bè tại địa điểm nghiên cứu diễn ra trong thời gian khá dài, từ 10 đến hơn 20 năm và ngày càng gia tăng về số lượng và quy mô.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và mức độ nhận thức của người nuôi tại vùng nuôi tôm hùm lồng bè thuộc Vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 53 (07/2019) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 41 NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ MỨC ĐỘ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI NUÔI TẠI VÙNG NUÔI TÔM HÙM LỒNG BÈ THUỘC VỊNH XUÂN ĐÀI TỈNH PHÚ YÊN STUDY ON EVALUATION OF CURRENT STATUS AND AWARENESS OF FARMERS AT LOBSTER CAGE CULTURE AREAS IN XUAN DAI BAY, PHU YEN PROVINCE Hoàng Thị Mỹ Hương, Nguyễn Phú Hòa Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày toà soạn nhận bài 20/12/2018, ngày phản biện đánh giá 24/12/2018, ngày chấp nhận đăng 25/01/2019. TÓM TẮT Hiện trạng và mức độ nhận thức của người nuôi tôm hùm lồng bè tại Vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên được tiến hành điều tra dựa trên phiếu khảo sát có sự tham gia của cộng đồng (PRA). Kết quả điều tra cho thấy, hoạt động nuôi tôm hùm lồng bè tại địa điểm nghiên cứu diễn ra trong thời gian khá dài, từ 10 đến hơn 20 năm và ngày càng gia tăng về số lượng và quy mô. Tuy nhiên, nhận thức của người nuôi về hoạt động nuôi và bảo vệ môi trường nước vùng nuôi vẫn còn ở mức thấp. Trình độ văn hóa của người nuôi là khá thấp, tập trung ở bậc THCS chiếm tới 61,8%. Kinh nghiệm nuôi được 100% người nuôi tự đúc kết từ thực tế và học hỏi lẫn nhau giữa các hộ nuôi mà không thông qua bất kỳ các chương trình tập huấn nào. 99 % người nuôi có nghề nghiệp chính là nuôi tôm hùm, nuôi theo hình thức hộ gia đình 100%. Mật độ nuôi/lồng và số lồng nuôi tự phát không nằm trong vùng quy hoạch cũng đang gia tăng nhanh. Mặc dù 100% người nuôi cho rằng nguyên nhân chính dẫn đến dịch bệnh trên tôm hùm là do chất lượng nguồn nước nuôi và 70,6% hộ cho rằng do thức ăn thừa, tuy nhiên có đến 72% người nuôi chưa quan tâm đến việc đảm bảo chất lượng nước vùng nuôi và 81,7% người nuôi không xử lý thức ăn thừa. 100% người nuôi tôm hùm đều không sử dụng bất kỳ loại hóa chất nào để cải tạo nước vùng nuôi và 100% người nuôi không trang bị thiết bị xử lý nước. Ngoài ra, có 30% không hưởng ứng việc quy hoạch vùng nuôi. Từ khóa: nhận thức cộng đồng; chất lượng nước; nuôi lồng bè; tôm hùm; quy hoạch. ABSTRACT The current status and awareness of farmers about lobster cage culture in Xuan Dai Bay, Phu Yen Province was conducted based on a Participatory Rural Appraisal questionnaire (PRA).The survey results show that lobster cages culture in the research areas took place in a long time, from 10 to more than 20 years and increasing in number and size. However, the awareness of farmers about aquaculture activities and water environment protection is still low. The culture level of the farmers is rather low, the concentration in the secondary level accounts for 61.8%. The 100% experience of lobster cage culture of the farmers are quite studied by themselves from reality and from others without the adoption from any training programs. 99% of the farmers have lobster farming, followed by 100% of households. Cultivation density/cages and the number of spontaneous cages not included in the planning area are also increasing rapidly. Although, 100% of farmers think that the main cause of disease in lobster is due to the quality of water and 70.6% of households think that the food is left over. However, 72% of farmers did not care about water quality and 81.7% did not handle leftover food. 100% of lobster farmers do not use any chemicals to improve the water and 100% of farmers do not equip water treatment equipment. In addition, 30% of farmers do not respond to the planning of farming areas. Keywords: public awareness; water quality; cage culture; lobster; zoning. Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 53 (07/2019) 42 Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 12/2017. Sử dụng phương pháp điều tra có sự tham gia của cộng đồng (PRA) bằng các Vịnh Xuân Đài thuộc thị xã Sông Cầu, phiếu điều tra. Số lượng phiếu điều tra là 115 tỉnh Phú Yên có diện tích mặt nước hơn (60 phiếu ở xã Xuân Phương và 55 phiếu ở 13.000 ha [1]. Đây là vùng chứa đựng hệ phường Xuân Yên) dành cho người dân nuôi sinh thái đa dạng, phong phú và là vùng nước tôm hùm nhằm thu thập thông tin chung về lý tưởng phát triển nghề nuôi tôm hùm bằng người nuôi, kỹ thuật nuôi và những khó lồng, bè với sản lượng hàng năm vài trăm khăn, hạn chế trong quá trình nuôi tôm. Hình tấn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, thức điều tra là phỏng vấn trực tiếp các cán tình trạng phát triển quá nhanh diện tích nuôi bộ phụ trách và người nuôi tôm hùm trồng thuỷ sản trên vịnh kết hợp với các hoạt động sản xuất và đời sống của con người đã Số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên và gây sức ép lên môi trường vịnh Xuân Đài. kinh tế - xã hội của vùng được thu thập thong Nguyên nhân chủ yếu là do lợi nhuận từ nghề qua các báo cáo của các Sở, Ban, ngành tại nuôi tôm hùm đem lại cao nên người dân đầu tỉnh Phú Yên. tư thêm lồng bè nuôi, thả nuôi với mật độ 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và mức độ nhận thức của người nuôi tại vùng nuôi tôm hùm lồng bè thuộc Vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 53 (07/2019) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 41 NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ MỨC ĐỘ NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI NUÔI TẠI VÙNG NUÔI TÔM HÙM LỒNG BÈ THUỘC VỊNH XUÂN ĐÀI TỈNH PHÚ YÊN STUDY ON EVALUATION OF CURRENT STATUS AND AWARENESS OF FARMERS AT LOBSTER CAGE CULTURE AREAS IN XUAN DAI BAY, PHU YEN PROVINCE Hoàng Thị Mỹ Hương, Nguyễn Phú Hòa Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày toà soạn nhận bài 20/12/2018, ngày phản biện đánh giá 24/12/2018, ngày chấp nhận đăng 25/01/2019. TÓM TẮT Hiện trạng và mức độ nhận thức của người nuôi tôm hùm lồng bè tại Vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên được tiến hành điều tra dựa trên phiếu khảo sát có sự tham gia của cộng đồng (PRA). Kết quả điều tra cho thấy, hoạt động nuôi tôm hùm lồng bè tại địa điểm nghiên cứu diễn ra trong thời gian khá dài, từ 10 đến hơn 20 năm và ngày càng gia tăng về số lượng và quy mô. Tuy nhiên, nhận thức của người nuôi về hoạt động nuôi và bảo vệ môi trường nước vùng nuôi vẫn còn ở mức thấp. Trình độ văn hóa của người nuôi là khá thấp, tập trung ở bậc THCS chiếm tới 61,8%. Kinh nghiệm nuôi được 100% người nuôi tự đúc kết từ thực tế và học hỏi lẫn nhau giữa các hộ nuôi mà không thông qua bất kỳ các chương trình tập huấn nào. 99 % người nuôi có nghề nghiệp chính là nuôi tôm hùm, nuôi theo hình thức hộ gia đình 100%. Mật độ nuôi/lồng và số lồng nuôi tự phát không nằm trong vùng quy hoạch cũng đang gia tăng nhanh. Mặc dù 100% người nuôi cho rằng nguyên nhân chính dẫn đến dịch bệnh trên tôm hùm là do chất lượng nguồn nước nuôi và 70,6% hộ cho rằng do thức ăn thừa, tuy nhiên có đến 72% người nuôi chưa quan tâm đến việc đảm bảo chất lượng nước vùng nuôi và 81,7% người nuôi không xử lý thức ăn thừa. 100% người nuôi tôm hùm đều không sử dụng bất kỳ loại hóa chất nào để cải tạo nước vùng nuôi và 100% người nuôi không trang bị thiết bị xử lý nước. Ngoài ra, có 30% không hưởng ứng việc quy hoạch vùng nuôi. Từ khóa: nhận thức cộng đồng; chất lượng nước; nuôi lồng bè; tôm hùm; quy hoạch. ABSTRACT The current status and awareness of farmers about lobster cage culture in Xuan Dai Bay, Phu Yen Province was conducted based on a Participatory Rural Appraisal questionnaire (PRA).The survey results show that lobster cages culture in the research areas took place in a long time, from 10 to more than 20 years and increasing in number and size. However, the awareness of farmers about aquaculture activities and water environment protection is still low. The culture level of the farmers is rather low, the concentration in the secondary level accounts for 61.8%. The 100% experience of lobster cage culture of the farmers are quite studied by themselves from reality and from others without the adoption from any training programs. 99% of the farmers have lobster farming, followed by 100% of households. Cultivation density/cages and the number of spontaneous cages not included in the planning area are also increasing rapidly. Although, 100% of farmers think that the main cause of disease in lobster is due to the quality of water and 70.6% of households think that the food is left over. However, 72% of farmers did not care about water quality and 81.7% did not handle leftover food. 100% of lobster farmers do not use any chemicals to improve the water and 100% of farmers do not equip water treatment equipment. In addition, 30% of farmers do not respond to the planning of farming areas. Keywords: public awareness; water quality; cage culture; lobster; zoning. Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 53 (07/2019) 42 Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 12/2017. Sử dụng phương pháp điều tra có sự tham gia của cộng đồng (PRA) bằng các Vịnh Xuân Đài thuộc thị xã Sông Cầu, phiếu điều tra. Số lượng phiếu điều tra là 115 tỉnh Phú Yên có diện tích mặt nước hơn (60 phiếu ở xã Xuân Phương và 55 phiếu ở 13.000 ha [1]. Đây là vùng chứa đựng hệ phường Xuân Yên) dành cho người dân nuôi sinh thái đa dạng, phong phú và là vùng nước tôm hùm nhằm thu thập thông tin chung về lý tưởng phát triển nghề nuôi tôm hùm bằng người nuôi, kỹ thuật nuôi và những khó lồng, bè với sản lượng hàng năm vài trăm khăn, hạn chế trong quá trình nuôi tôm. Hình tấn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, thức điều tra là phỏng vấn trực tiếp các cán tình trạng phát triển quá nhanh diện tích nuôi bộ phụ trách và người nuôi tôm hùm trồng thuỷ sản trên vịnh kết hợp với các hoạt động sản xuất và đời sống của con người đã Số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên và gây sức ép lên môi trường vịnh Xuân Đài. kinh tế - xã hội của vùng được thu thập thong Nguyên nhân chủ yếu là do lợi nhuận từ nghề qua các báo cáo của các Sở, Ban, ngành tại nuôi tôm hùm đem lại cao nên người dân đầu tỉnh Phú Yên. tư thêm lồng bè nuôi, thả nuôi với mật độ 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nhận thức cộng đồng Chất lượng nước Nuôi lồng bè Nuôi tôm hùm lồng bè Bảo vệ môi trường nước vùng nuôiTài liệu liên quan:
-
8 trang 181 0 0
-
97 trang 97 0 0
-
61 trang 40 0 0
-
76 trang 32 0 0
-
Áp dụng mô hình QUAL2K đánh giá diễn biến chất lượng nước dòng chính sông Hương
16 trang 32 0 0 -
0 trang 30 0 0
-
Đánh giá chất lượng nước mặt các hồ khu vực nội thành Đà Nẵng
11 trang 30 0 0 -
5 trang 29 0 0
-
Sử dụng các phương pháp tính toán chất lượng nước cho một số sông thuộc lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy
5 trang 28 0 0 -
Giáo trình Thực hành phân tích môi trường: Phần 2
70 trang 28 0 0