Nghiên cứu đánh giá hiệu quả chống tái phát của tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát bằng phẫu thuật nội soi
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 509.98 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tình hình nghiên cứu và mục tiêu của đề tài trình bày về tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát là bệnh lý xảy ra không phải hiếm ở những cá thể khỏe mạnh với tỉ lệ tái phát cao. Điều trị bệnh lý này còn nhiều bàn cãi. Với sự phát triển của kỹ thuật nội soi và dụng cụ, ngày nay phẫu thuật nội soi lồng ngực được sử dụng trong điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả chống tái phát của tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát bằng phẫu thuật nội soiY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcNGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHỐNG TÁI PHÁT CỦA TRÀNKHÍ MÀNG PHỔI TỰ PHÁT NGUYÊN PHÁTBẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOILê Quốc Việt*, Nguyễn Công Minh*TÓM TẮTĐặt vấn đề: tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát là bệnh lý xảy ra không phải hiếm ở những cá thểkhỏe mạnh với tỉ lệ tái phát cao. Điều trị bệnh lý này còn nhiều bàn cãi. Với sự phát triển của kỹ thuật nội soi vàdụng cụ, ngày nay phẫu thuật nội soi lồng ngực được sử dụng trong điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyênphát.Phương pháp: từ tháng 09 năm 2008 đến tháng 09 năm 2010, tại Bv Cấp Cứu Trưng Vương, 30 bệnhnhân tràn khí màng phổi tự phát lần đầu được phẫu thuật nội soi lồng ngực. Cắt bóng khí bằng thòng lọng nộisoi hay stapler kèm làm dính màng phổi bằng chà nhám màng phổi vùng đỉnh.Kết quả: thời gian phẫu thuật trung bình là 51,07 phút. Ngày nằm viện hậu phẫu 4,92 ngày. Không cóbiến chứng cũng như tử vong. Theo dõi từ 1 đến 24 tháng chưa có trường hợp nào tái phát.Kết luận: Phẫu thuật nội soi lồng ngực hiệu quả trong điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phátlần đầu. Giúp giảm thời gian theo dõi trước lúc quyết định điều trị phẫu thuật, giảm thời gian nằm viện vàgiảm tỉ lệ tái phát.Từ khóa:ABSTRACTAN EVALUATE OF THORACOSOPIC SURGERY FOR THE PREVENT OF THE RECURRENCE OFPRIMARY SPONTANEOUS PNEUMOTHORAXLe Quoc Viet, Nguyen Cong Minh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 440 - 446Background: Primary spontaneous pneumothorax (PSP) is not uncommon in young healthyindividuals and there is a high recurrence of PSP. The management of patients with spontaneouspneumothorax remains controversial. With the advances in thoracoscopic techniques and instrumentation,thoracoscopic surgery is now accepted for treatment of primary spontaneous pneumothorax.Method: Between September 2008 and September 2010, 30 patients with their first episode of primaryspontaneous pneumothorax received thoracoscopic surgery at Trung Vuong emergency hospital. The blebs wereresected with with endoloops or endoscopic staplers. Pleurodesis was achieved by apical pleural abrasion.Results: The mean operation time was 51.07 min. The mean postoperation stay was 4.92 days. No operationcomplications or death occurred. During the following 1 to 24 months, no pneumothorax recurredConclusions: thoracoscopic surgery is effective in controlling an initial episode of PSP. It shortens theobservation time before definitive surgical treatment, shortens the hospital stay, and decreases the likelihood ofrecurrence.Key words:*Bệnh viện Trưng Vương TP. HCMTác giả liên lạc: ThS Lê Quốc Việt440ĐT: 0903075821Email: leviet@yahoo.comChuyên Đề Ngoại KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011ĐẶT VẤN ĐỀTràn khí màng phổi là sự tích tụ khí trongkhoang màng phổi dẫn đến xẹp phổi. Tràn khímàng phổi tự phát nguyên phát (TKMPTPNP) làtình trạng tràn khí xảy ra ở bệnh nhân trẻ, khỏemạnh không có bệnh lý phổi. Trái lại tràn khímàng phổi tự phát thứ phát xảy ra trên bệnhnhân có bệnh lý phổi trước đó. Tần suấtTKMPTPNP 4-9/100.000 dân số(3, 4, 15, 19, 20), tỉ lệnam với nữ từ 4-6/1(3, 15). Theo dõi cho thấy 2050% TKMP tái phát sau lần đầu tiên, lần thứ 2 tỷlệ tái phát 60-80%.Trước đây điều trị bằng đặt dẫn lưu, tỉ lệthành công khoảng 70-80%(9), số còn lại phảiphẫu thuật thường là những trường hợp dò khíkéo dài hoặc phổi không nở trọn sau đặt ống dẫnlưu. Trước đây những trường hợp này phải mởngực và giải quyết chỗ dò khí: khâu hoặc cắtbóng khí. Đây là phẫu thuật lớn, xâm lấn nhiềuvà có một số tai biến nhất định.Ngày nay với sự phát triển của kỹ thuật nộisoi lồng ngực và những dụng cụ chuyên dùng,nội soi lồng ngực là một phương pháp điều trị ítxâm lấn trong các bệnh lý lồng ngực.TKMPTPNP là một trong những bệnh lý ứngdụng của nội soi lồng ngực.Đặt dẫn lưu ngực là một xử trí tạm thờitrong TKMPTPNP, sau đặt phải chờ đợi vàingày phổi nở và rút dẫn lưu ít nhất 2 ngày saukhi hết dò khí(3). Vì vậy thời gian nằm viện kéodài, kèm theo tỉ lệ tái phát cao nếu chỉ đặt dẫnlưu đơn thuần nên chọn lựa một phương phápđiều trị hiệu quả nhanh và ít tái phát là mục tiêucủa nhiều nghiên cứu.Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu nàynhằm chứng minh nội soi lồng ngực điều trị trànkhí màng phổi tự phát nguyên phát lần đầu tiênlà một lựa chọn tối ưu cho bệnh nhân.Mục tiêu nghiên cứu* Tỉ lệ thành công của phẫu thuật nội soiNghiên cứu Y học* Tỉ lệ tái phát sau mổ.Theo Swierenga và cộng sự (1974),Swierenga (1977) và Vanderschueren (1981) ítnhất có 4 dạng đại thể được nhìn thấy qua nộisoi(1, 22).Nhóm I: phổi bình thường không có bóngkhí 30-40%.Nhóm II: không có bóng khí nhưng có dâydính giữa phổi và màng phổi 12-15%.Nhóm III: bóng khí nhỏ hơn 2cm chiếm 2841%.Nhóm IV: nhiều bóng khí lớn hơn 2c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả chống tái phát của tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát bằng phẫu thuật nội soiY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcNGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHỐNG TÁI PHÁT CỦA TRÀNKHÍ MÀNG PHỔI TỰ PHÁT NGUYÊN PHÁTBẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOILê Quốc Việt*, Nguyễn Công Minh*TÓM TẮTĐặt vấn đề: tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát là bệnh lý xảy ra không phải hiếm ở những cá thểkhỏe mạnh với tỉ lệ tái phát cao. Điều trị bệnh lý này còn nhiều bàn cãi. Với sự phát triển của kỹ thuật nội soi vàdụng cụ, ngày nay phẫu thuật nội soi lồng ngực được sử dụng trong điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyênphát.Phương pháp: từ tháng 09 năm 2008 đến tháng 09 năm 2010, tại Bv Cấp Cứu Trưng Vương, 30 bệnhnhân tràn khí màng phổi tự phát lần đầu được phẫu thuật nội soi lồng ngực. Cắt bóng khí bằng thòng lọng nộisoi hay stapler kèm làm dính màng phổi bằng chà nhám màng phổi vùng đỉnh.Kết quả: thời gian phẫu thuật trung bình là 51,07 phút. Ngày nằm viện hậu phẫu 4,92 ngày. Không cóbiến chứng cũng như tử vong. Theo dõi từ 1 đến 24 tháng chưa có trường hợp nào tái phát.Kết luận: Phẫu thuật nội soi lồng ngực hiệu quả trong điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phátlần đầu. Giúp giảm thời gian theo dõi trước lúc quyết định điều trị phẫu thuật, giảm thời gian nằm viện vàgiảm tỉ lệ tái phát.Từ khóa:ABSTRACTAN EVALUATE OF THORACOSOPIC SURGERY FOR THE PREVENT OF THE RECURRENCE OFPRIMARY SPONTANEOUS PNEUMOTHORAXLe Quoc Viet, Nguyen Cong Minh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 440 - 446Background: Primary spontaneous pneumothorax (PSP) is not uncommon in young healthyindividuals and there is a high recurrence of PSP. The management of patients with spontaneouspneumothorax remains controversial. With the advances in thoracoscopic techniques and instrumentation,thoracoscopic surgery is now accepted for treatment of primary spontaneous pneumothorax.Method: Between September 2008 and September 2010, 30 patients with their first episode of primaryspontaneous pneumothorax received thoracoscopic surgery at Trung Vuong emergency hospital. The blebs wereresected with with endoloops or endoscopic staplers. Pleurodesis was achieved by apical pleural abrasion.Results: The mean operation time was 51.07 min. The mean postoperation stay was 4.92 days. No operationcomplications or death occurred. During the following 1 to 24 months, no pneumothorax recurredConclusions: thoracoscopic surgery is effective in controlling an initial episode of PSP. It shortens theobservation time before definitive surgical treatment, shortens the hospital stay, and decreases the likelihood ofrecurrence.Key words:*Bệnh viện Trưng Vương TP. HCMTác giả liên lạc: ThS Lê Quốc Việt440ĐT: 0903075821Email: leviet@yahoo.comChuyên Đề Ngoại KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011ĐẶT VẤN ĐỀTràn khí màng phổi là sự tích tụ khí trongkhoang màng phổi dẫn đến xẹp phổi. Tràn khímàng phổi tự phát nguyên phát (TKMPTPNP) làtình trạng tràn khí xảy ra ở bệnh nhân trẻ, khỏemạnh không có bệnh lý phổi. Trái lại tràn khímàng phổi tự phát thứ phát xảy ra trên bệnhnhân có bệnh lý phổi trước đó. Tần suấtTKMPTPNP 4-9/100.000 dân số(3, 4, 15, 19, 20), tỉ lệnam với nữ từ 4-6/1(3, 15). Theo dõi cho thấy 2050% TKMP tái phát sau lần đầu tiên, lần thứ 2 tỷlệ tái phát 60-80%.Trước đây điều trị bằng đặt dẫn lưu, tỉ lệthành công khoảng 70-80%(9), số còn lại phảiphẫu thuật thường là những trường hợp dò khíkéo dài hoặc phổi không nở trọn sau đặt ống dẫnlưu. Trước đây những trường hợp này phải mởngực và giải quyết chỗ dò khí: khâu hoặc cắtbóng khí. Đây là phẫu thuật lớn, xâm lấn nhiềuvà có một số tai biến nhất định.Ngày nay với sự phát triển của kỹ thuật nộisoi lồng ngực và những dụng cụ chuyên dùng,nội soi lồng ngực là một phương pháp điều trị ítxâm lấn trong các bệnh lý lồng ngực.TKMPTPNP là một trong những bệnh lý ứngdụng của nội soi lồng ngực.Đặt dẫn lưu ngực là một xử trí tạm thờitrong TKMPTPNP, sau đặt phải chờ đợi vàingày phổi nở và rút dẫn lưu ít nhất 2 ngày saukhi hết dò khí(3). Vì vậy thời gian nằm viện kéodài, kèm theo tỉ lệ tái phát cao nếu chỉ đặt dẫnlưu đơn thuần nên chọn lựa một phương phápđiều trị hiệu quả nhanh và ít tái phát là mục tiêucủa nhiều nghiên cứu.Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu nàynhằm chứng minh nội soi lồng ngực điều trị trànkhí màng phổi tự phát nguyên phát lần đầu tiênlà một lựa chọn tối ưu cho bệnh nhân.Mục tiêu nghiên cứu* Tỉ lệ thành công của phẫu thuật nội soiNghiên cứu Y học* Tỉ lệ tái phát sau mổ.Theo Swierenga và cộng sự (1974),Swierenga (1977) và Vanderschueren (1981) ítnhất có 4 dạng đại thể được nhìn thấy qua nộisoi(1, 22).Nhóm I: phổi bình thường không có bóngkhí 30-40%.Nhóm II: không có bóng khí nhưng có dâydính giữa phổi và màng phổi 12-15%.Nhóm III: bóng khí nhỏ hơn 2cm chiếm 2841%.Nhóm IV: nhiều bóng khí lớn hơn 2c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Tràn khí màng phổi tự phát Tràn khí màng phổi nguyên phát Phẫu thuật nội soi Phẫu thuật nội soi lồng ngựcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 234 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
13 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 194 0 0