Nghiên cứu đầu tư của Nhật Bản ra nước ngoài và hiệu quả kinhh tế của nó - 5
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 188.54 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong đó đáng chú ý là sự khởI đầu của viện trợ có ý nghĩa vô cùng quan trọng .Điều này không chỉ thể hiệ ở quy mô ban đầu tương đốI lớn (vớI 474,19 triệu Yên năm 1992)mà chính quyết định này đã mở ra thờI kỳ mớI trong quan hệ hợp tác kinh tế hai nước .Đồng thờI đây như là chất xúc tác để khuyến khích các nhà tài trợ của thế giớI giúo đỡ cho Việt Nam .Vì vậy không phảI ngẫu nhiên khi mà Mỹ chưa bỏ cấm vận nhưng hộI nghị của các nhà...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đầu tư của Nhật Bản ra nước ngoài và hiệu quả kinhh tế của nó - 5Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com từ số liệu ở trên cho th ấy quy mô viện trợ tăng lên khá đều đặn và được duy trì ổn định trong thờI gian dài .Trong đó đáng chú ý là sự khởI đầu của viện trợ có ý nghĩa vô cùng quan trọng .Điều này không chỉ thể hiệ ở quy mô ban đầu tương đốI lớn (vớI 474,19 triệu Yên năm 1992)mà chính quyết định này đ ã m ở ra thờI kỳ mớI trong quan hệ hợp tác kinh tế hai nước .Đồng thờI đây n hư là ch ất xúc tác để khuyến khích các nhà tài trợ của thế giớI giúo đỡ cho Việt Nam .Vì vậy không phảI ngẫu nhiên khi mà Mỹ chưa bỏ cấm vận nhưng hộI nghị của các nhà tài trợ lớn vẫn được tố chức th ành công vào tháng 10 năm 1993 tạI PARI tạI đây các nhà tài trợ nhất là Nhật Bản ,Pháp ,WB,IMF..đã cam kết giúp cho Việt Nam 1,8 tỷ USD mở đầu cho việc khai thông nguồn tài trợ của thế giớI cho Việt Nam sau một khoảng thờI gian dài bị bế tắc va bị phong toả Nếu xét ở khía cạnh khốI lượng viện trợ có thể chia th ờI kỳ 1992-2002 thành 3 giai đo ạn .giai đoạn 1:từ 1992-1994 cung cấp ODA ở mức trung bình ,giai đo ạn 1995- 1999 tăng dần ODA và giai đoạn 2000-2002 duy trì ổ n định ODA.Vì vậy ,về khốI lượng ODA của Nhật Bản đư ợc duy trì khá liên tục tuy có tăng giảm qua các thờI kỳ khác nhau,song Việt Nam vẫn à nước đư ợc ưu tiên trong số các nước nhận viện trợ của Nhật Bản .Việc thay đổI quy mô của các thờI kỳ do những nguyên nhân sau;ở giai đoạn đầu khi Nhật Bản nốI lạI viện trợ cho Việt Nam khốI lượng ODA nhìnchung đã khá lớn điều n ày chứng tỏ Nhật Bản mong muốn mở rộng quan hệ vớI Việt Nam OD A được coi là công cụ tiên phong trong việc thực hiện chính sách ngoạI giao của Nhật Bản .điều n ày hoàn toàn đúng vào thờI điểm khi mà Nh ật Bản nốI lạI quan hệ vớI Việt Nam và ODA là cách th ức để tiếp tục duy trì và phát triển mốI quan hệ này.Khi quan hệ hai nước đã được khai thông và hai phía đã tỏ ra sẵn sàng hợp tác và mong muốn thúc đ ẩy hơn nữa quan hệ thì ODA lạI tăng lên khá nhanh.Giai đoạn 1995 -1999 ODASimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đã tăng từ 82.148 triệu Yên lên 111.996 triệu Yên đây là năm cao nh ất trong hơn 10 năm kể từ khi Nhật Bản nốI lạI viện trợ cho nước ta.Tuy nhiên quy mô ODA đã có dấu hiệu giảm sút ở giai đoạn từ 2000 đến nay đây cũng phù h ợp vớI thờI điểm mà ODA nói chung của Nhật Bản đã bị cắt giảm. Tính ổn định của ODA của Nhật Bản cho Việt Nam không chỉ thể hiện trong việc duy trì khốI lượng m à còn trong cả cơcấu viện trợ .Nhìn chung ,kho ản cho vay luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong viện trợ .Nếu như giai đo ạn 1992-1994 tỷ lệ viện trợ cho vay,viện trợ không hoàn lạI và hợp tác kỹ thuật tưng ứng là 90%,8%và2%thì các con số ở giai đoạn sau đã thay đổI giai đoạn 1995 -1999là ,7,6%và 5,4%và hai năm 2000-2001 là 81%, 9% và 10%.như vậy cơ cấu viện trợ đã có sự thay đổI khá rõ rệt theo hướng giảm vớI tốc độ chậm khoản viện trợ cho vayvà tăng d ần khoản viện trợ không hoàn lạI và viện trợ kỹ thuật 2.ODA tập trung chủ yếu cho lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng và các dự án đã và đang thực hiện về cơ bản đáp ứng yêu cầu của Việt Nam đề ra ODA của Nhật Bản vào Việt Nam chủ yếu vào các lĩnh vực cơ bản sau: + phát triển nguồn nhân lực và xây d ựng thể chế,trong đó hổ trợ chuyển sang nền kinh tế thi trường +Hổ trợ xây dựng và cảI tạo các công trình đ iện và giao thông vận tảI + Hổ trợ phát triển nông nghiệp nhất là phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn và chuyển giao công nghệ +Hổ trợ phát triển giáo dục đào tạo và phát triển y tế +Hỗ trợ bảo vệ môi trường Có th ể khẳng định dây là những lĩnh vực Việt Nam đang tập trung phát triển ,vì vậy ODA của Nhật Bản đã hướng vào mục tiêu này thông qua các dự án do hai bênSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tho ả thuân .Khoản cho vay chiếm tỷ trọng lớn do đó tập trung chủ yếu vào xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm :xây dựng các nhà máy điện ,xây dựng giao thông,viễn thông hạ tầng đô thị.Các khoản viện trợ không ho àn lạI và h ợp tác kỹ thuật tập trung chocác dự án quy mô nhỏ như xây dựng trư ờng học cảI tạo bệnh viện,cung cấp trang thiết bị thi nghiệm,các chương trình chăm sóc y tế và sức khoả cộng đồng.Trong đó đáng chú ý là các dự án hỗ trợ và phát triển nguồn nhân lực bằng hình thức đào tạo tạI ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đầu tư của Nhật Bản ra nước ngoài và hiệu quả kinhh tế của nó - 5Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com từ số liệu ở trên cho th ấy quy mô viện trợ tăng lên khá đều đặn và được duy trì ổn định trong thờI gian dài .Trong đó đáng chú ý là sự khởI đầu của viện trợ có ý nghĩa vô cùng quan trọng .Điều này không chỉ thể hiệ ở quy mô ban đầu tương đốI lớn (vớI 474,19 triệu Yên năm 1992)mà chính quyết định này đ ã m ở ra thờI kỳ mớI trong quan hệ hợp tác kinh tế hai nước .Đồng thờI đây n hư là ch ất xúc tác để khuyến khích các nhà tài trợ của thế giớI giúo đỡ cho Việt Nam .Vì vậy không phảI ngẫu nhiên khi mà Mỹ chưa bỏ cấm vận nhưng hộI nghị của các nhà tài trợ lớn vẫn được tố chức th ành công vào tháng 10 năm 1993 tạI PARI tạI đây các nhà tài trợ nhất là Nhật Bản ,Pháp ,WB,IMF..đã cam kết giúp cho Việt Nam 1,8 tỷ USD mở đầu cho việc khai thông nguồn tài trợ của thế giớI cho Việt Nam sau một khoảng thờI gian dài bị bế tắc va bị phong toả Nếu xét ở khía cạnh khốI lượng viện trợ có thể chia th ờI kỳ 1992-2002 thành 3 giai đo ạn .giai đoạn 1:từ 1992-1994 cung cấp ODA ở mức trung bình ,giai đo ạn 1995- 1999 tăng dần ODA và giai đoạn 2000-2002 duy trì ổ n định ODA.Vì vậy ,về khốI lượng ODA của Nhật Bản đư ợc duy trì khá liên tục tuy có tăng giảm qua các thờI kỳ khác nhau,song Việt Nam vẫn à nước đư ợc ưu tiên trong số các nước nhận viện trợ của Nhật Bản .Việc thay đổI quy mô của các thờI kỳ do những nguyên nhân sau;ở giai đoạn đầu khi Nhật Bản nốI lạI viện trợ cho Việt Nam khốI lượng ODA nhìnchung đã khá lớn điều n ày chứng tỏ Nhật Bản mong muốn mở rộng quan hệ vớI Việt Nam OD A được coi là công cụ tiên phong trong việc thực hiện chính sách ngoạI giao của Nhật Bản .điều n ày hoàn toàn đúng vào thờI điểm khi mà Nh ật Bản nốI lạI quan hệ vớI Việt Nam và ODA là cách th ức để tiếp tục duy trì và phát triển mốI quan hệ này.Khi quan hệ hai nước đã được khai thông và hai phía đã tỏ ra sẵn sàng hợp tác và mong muốn thúc đ ẩy hơn nữa quan hệ thì ODA lạI tăng lên khá nhanh.Giai đoạn 1995 -1999 ODASimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đã tăng từ 82.148 triệu Yên lên 111.996 triệu Yên đây là năm cao nh ất trong hơn 10 năm kể từ khi Nhật Bản nốI lạI viện trợ cho nước ta.Tuy nhiên quy mô ODA đã có dấu hiệu giảm sút ở giai đoạn từ 2000 đến nay đây cũng phù h ợp vớI thờI điểm mà ODA nói chung của Nhật Bản đã bị cắt giảm. Tính ổn định của ODA của Nhật Bản cho Việt Nam không chỉ thể hiện trong việc duy trì khốI lượng m à còn trong cả cơcấu viện trợ .Nhìn chung ,kho ản cho vay luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong viện trợ .Nếu như giai đo ạn 1992-1994 tỷ lệ viện trợ cho vay,viện trợ không hoàn lạI và hợp tác kỹ thuật tưng ứng là 90%,8%và2%thì các con số ở giai đoạn sau đã thay đổI giai đoạn 1995 -1999là ,7,6%và 5,4%và hai năm 2000-2001 là 81%, 9% và 10%.như vậy cơ cấu viện trợ đã có sự thay đổI khá rõ rệt theo hướng giảm vớI tốc độ chậm khoản viện trợ cho vayvà tăng d ần khoản viện trợ không hoàn lạI và viện trợ kỹ thuật 2.ODA tập trung chủ yếu cho lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng và các dự án đã và đang thực hiện về cơ bản đáp ứng yêu cầu của Việt Nam đề ra ODA của Nhật Bản vào Việt Nam chủ yếu vào các lĩnh vực cơ bản sau: + phát triển nguồn nhân lực và xây d ựng thể chế,trong đó hổ trợ chuyển sang nền kinh tế thi trường +Hổ trợ xây dựng và cảI tạo các công trình đ iện và giao thông vận tảI + Hổ trợ phát triển nông nghiệp nhất là phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn và chuyển giao công nghệ +Hổ trợ phát triển giáo dục đào tạo và phát triển y tế +Hỗ trợ bảo vệ môi trường Có th ể khẳng định dây là những lĩnh vực Việt Nam đang tập trung phát triển ,vì vậy ODA của Nhật Bản đã hướng vào mục tiêu này thông qua các dự án do hai bênSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tho ả thuân .Khoản cho vay chiếm tỷ trọng lớn do đó tập trung chủ yếu vào xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm :xây dựng các nhà máy điện ,xây dựng giao thông,viễn thông hạ tầng đô thị.Các khoản viện trợ không ho àn lạI và h ợp tác kỹ thuật tập trung chocác dự án quy mô nhỏ như xây dựng trư ờng học cảI tạo bệnh viện,cung cấp trang thiết bị thi nghiệm,các chương trình chăm sóc y tế và sức khoả cộng đồng.Trong đó đáng chú ý là các dự án hỗ trợ và phát triển nguồn nhân lực bằng hình thức đào tạo tạI ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
làm kiến nghị cho luận văn luận văn kế toán mẫu luận văn kinh tế cách trình bày luận văn luận văn kinh tế hayTài liệu liên quan:
-
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 216 0 0 -
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ thế giới và các loại hình hiện nay ở Việt Nam -4
8 trang 202 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Thương mại điện tử trong hoạt động ngoại thương VN-thực trạng và giải pháp
37 trang 197 0 0 -
Giáo trình chứng khoán cổ phiếu và thị trường (Hà Hưng Quốc Ph. D.) - 4
41 trang 195 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Môi trường đầu tư bất động sản Việt Nam: thực trạng và giải pháp
83 trang 176 0 0 -
Đề tài: Tìm hiểu về thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam
47 trang 173 0 0 -
LUẬN VĂN: Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất
29 trang 165 0 0 -
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng tranh chấp lao động ở Việt Nam
23 trang 154 0 0 -
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn bằng việc củng cố thị phần trong phân phối
61 trang 150 0 0 -
83 trang 142 0 0