Nghiên cứu điều chỉnh nồng độ đích propofol tại não dưới hướng dẫn của chỉ số Bis trong các giai đoạn gây mê phẫu thuật tim mở
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 380.84 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định nồng độ của propofol tại não (Ce-propofol) dưới hướng dẫn của chỉ số BIS ở các giai đoạn trước, trong và sau chạy tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT), các chỉ số về tuần hoàn, thời gian rút nội khí quản.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu điều chỉnh nồng độ đích propofol tại não dưới hướng dẫn của chỉ số Bis trong các giai đoạn gây mê phẫu thuật tim mở Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 24-30 STUDY AND ADJUSTMENT THE EFFECT-SITE CONCENTRATION (CE) OF PROPOFOL TARGET-CONTROLLED INFUSION ASSESSED BY THE BISPECTRAL INDEX VALUE MONITORING DURING CARDIAC SURGERY An Hai Toan*, Dinh Thi Thu Trang, Nguyen Van Kien, Pham Van Hiep 108 Military Central Hospital - No. 1 Tran Hung Dao, Hai Ba Trung, Hanoi, Vietnam Received: 14/09/2023 Revised: 30/09/2023; Accepted: 29/10/2023 ABSTRACT Objective: Determine the effect-site concentration (Ce) of propofol assessed by the Bispectral index value before, during and after cardiopulmonary bypass (CPB); the value of hemodynamics, time to extubation. Methods: 56 patients aged from 18, scheduled for valve replacement, were anesthetized with propofol target concentration, depth of hypnosis was monitored using the Bispectral index, maintain a BIS value of 40 - 60; record the value of Ce, hemodynamics during the period. Results: Ce-propofol average value before CPB was 2.08 ± 0.50 μg/ml, during CPB was 1.37 ± 0.25 μg/ml, and after CPB was 1.60 ± 0.23 μg/ml. Heart rate, blood pressure decreased gradually after induction of anesthesia, time to extubation average was 4.5 ± 0.9 hours. Conclusion: The effect-site concentration (Ce) of propofol target-controlled infusion assessed by the Bispectral index during and after CPB was lower than before CPB (the difference was statistically significant with p < 0.05); hemodynamics were maintained, short extubation time. Keywords: Bispectral index, depth of anesthesia, cardiac surgery. *Corressponding authorEmail address: toanb5v108@gmail.comPhone number: (+84) 984646555https://doi.org/10.52163/yhc.v64i11 24 A.H. Toan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 24-30 NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHỈNH NỒNG ĐỘ ĐÍCH PROPOFOL TẠI NÃO DƯỚI HƯỠNG DẪN CỦA CHỈ SỐ BIS TRONG CÁC GIAI ĐOẠN GÂY MÊ PHẪU THUẬT TIM MỞ An Hải Toàn*, Đinh Thị Thu Trang, Nguyễn Văn Kiên, Phạm Văn Hiệp Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 - Số 1 Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 14/09/2023 Chỉnh sửa ngày: 30/09/2023; Ngày duyệt đăng: 29/10/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định nồng độ của propofol tại não (Ce-propofol) dưới hướng dẫn của chỉ số BIS ở các giai đoạn trước, trong và sau chạy tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT), các chỉ số về tuần hoàn, thời gian rút nội khí quản. Đối tượng và phương pháp: 56 bệnh nhân từ 18 tuổi có chỉ định thay van tim theo kế hoạch được gây mê bằng propofol kiểm soát nồng độ đích dưới hướng dẫn của chỉ số BIS trong khoảng 40-60, ghi nhận giá trị Ce, tuần hoàn trong các giai đoạn. Kết quả: Giá trị Ce-propofol trong giai đoạn trước chạy THNCT 2,08±0,50 μg/ml, trong chạy THNCT 1,37±0,25 μg/ml, sau chạy THNCT 1,60±0,23 μg/ml. Tần số tim, huyết áp động mạch trung bình giảm dần sau khởi mê, thời gian rút nội khí quản trung bình 4,5 ± 0,9 giờ. Kết luận: Nồng độ đích tại não của propofol dựa theo chỉ số BIS trong giai đoạn chạy THNCT và sau THNCT thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với giai đoạn trước chạy THNCT. Tuần hoàn ổn định ở các thời điểm, thời gian rút nội khí quản ngắn. Từ khoá: Bispectral, độ sâu gây mê, mổ tim mở.1. ĐẶT VẤN ĐỀ tại não dưới hướng dẫn của chỉ số BIS ở các giai đoạn trước, trong và sau chạy tuần hoàn ngoài cơ thể, các chỉGây mê mổ tim mở với hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể số tuần hoàn, hồi tỉnh sau mổ trong gây mê mổ tim mở.(THNCT) hay có những rối loạn về huyết động, rối loạnvề nhịp tim. Những nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng kiểmsoát gây mê một cách hiệu quả sẽ làm hạn chế nhữngrối loạn về tuần hoàn, hô hấp trong và sau mổ, rút ngắn 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUthời gian thở máy và nằm hồi sức [1], [2]. Phương pháp 2.1. Đối tượng nghiên cứugây mê kiểm soát nồng độ đích (TCI) cho phép duy trìđược nồng độ đích trong não và huyết tương dựa theo Các bệnh nhân từ 18 tuổi có chỉ định thay van, sửa vantuổi và chỉ số khối của cơ thể, làm giảm nguy cơ quá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu điều chỉnh nồng độ đích propofol tại não dưới hướng dẫn của chỉ số Bis trong các giai đoạn gây mê phẫu thuật tim mở Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 24-30 STUDY AND ADJUSTMENT THE EFFECT-SITE CONCENTRATION (CE) OF PROPOFOL TARGET-CONTROLLED INFUSION ASSESSED BY THE BISPECTRAL INDEX VALUE MONITORING DURING CARDIAC SURGERY An Hai Toan*, Dinh Thi Thu Trang, Nguyen Van Kien, Pham Van Hiep 108 Military Central Hospital - No. 1 Tran Hung Dao, Hai Ba Trung, Hanoi, Vietnam Received: 14/09/2023 Revised: 30/09/2023; Accepted: 29/10/2023 ABSTRACT Objective: Determine the effect-site concentration (Ce) of propofol assessed by the Bispectral index value before, during and after cardiopulmonary bypass (CPB); the value of hemodynamics, time to extubation. Methods: 56 patients aged from 18, scheduled for valve replacement, were anesthetized with propofol target concentration, depth of hypnosis was monitored using the Bispectral index, maintain a BIS value of 40 - 60; record the value of Ce, hemodynamics during the period. Results: Ce-propofol average value before CPB was 2.08 ± 0.50 μg/ml, during CPB was 1.37 ± 0.25 μg/ml, and after CPB was 1.60 ± 0.23 μg/ml. Heart rate, blood pressure decreased gradually after induction of anesthesia, time to extubation average was 4.5 ± 0.9 hours. Conclusion: The effect-site concentration (Ce) of propofol target-controlled infusion assessed by the Bispectral index during and after CPB was lower than before CPB (the difference was statistically significant with p < 0.05); hemodynamics were maintained, short extubation time. Keywords: Bispectral index, depth of anesthesia, cardiac surgery. *Corressponding authorEmail address: toanb5v108@gmail.comPhone number: (+84) 984646555https://doi.org/10.52163/yhc.v64i11 24 A.H. Toan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 24-30 NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHỈNH NỒNG ĐỘ ĐÍCH PROPOFOL TẠI NÃO DƯỚI HƯỠNG DẪN CỦA CHỈ SỐ BIS TRONG CÁC GIAI ĐOẠN GÂY MÊ PHẪU THUẬT TIM MỞ An Hải Toàn*, Đinh Thị Thu Trang, Nguyễn Văn Kiên, Phạm Văn Hiệp Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 - Số 1 Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 14/09/2023 Chỉnh sửa ngày: 30/09/2023; Ngày duyệt đăng: 29/10/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định nồng độ của propofol tại não (Ce-propofol) dưới hướng dẫn của chỉ số BIS ở các giai đoạn trước, trong và sau chạy tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT), các chỉ số về tuần hoàn, thời gian rút nội khí quản. Đối tượng và phương pháp: 56 bệnh nhân từ 18 tuổi có chỉ định thay van tim theo kế hoạch được gây mê bằng propofol kiểm soát nồng độ đích dưới hướng dẫn của chỉ số BIS trong khoảng 40-60, ghi nhận giá trị Ce, tuần hoàn trong các giai đoạn. Kết quả: Giá trị Ce-propofol trong giai đoạn trước chạy THNCT 2,08±0,50 μg/ml, trong chạy THNCT 1,37±0,25 μg/ml, sau chạy THNCT 1,60±0,23 μg/ml. Tần số tim, huyết áp động mạch trung bình giảm dần sau khởi mê, thời gian rút nội khí quản trung bình 4,5 ± 0,9 giờ. Kết luận: Nồng độ đích tại não của propofol dựa theo chỉ số BIS trong giai đoạn chạy THNCT và sau THNCT thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với giai đoạn trước chạy THNCT. Tuần hoàn ổn định ở các thời điểm, thời gian rút nội khí quản ngắn. Từ khoá: Bispectral, độ sâu gây mê, mổ tim mở.1. ĐẶT VẤN ĐỀ tại não dưới hướng dẫn của chỉ số BIS ở các giai đoạn trước, trong và sau chạy tuần hoàn ngoài cơ thể, các chỉGây mê mổ tim mở với hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể số tuần hoàn, hồi tỉnh sau mổ trong gây mê mổ tim mở.(THNCT) hay có những rối loạn về huyết động, rối loạnvề nhịp tim. Những nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng kiểmsoát gây mê một cách hiệu quả sẽ làm hạn chế nhữngrối loạn về tuần hoàn, hô hấp trong và sau mổ, rút ngắn 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUthời gian thở máy và nằm hồi sức [1], [2]. Phương pháp 2.1. Đối tượng nghiên cứugây mê kiểm soát nồng độ đích (TCI) cho phép duy trìđược nồng độ đích trong não và huyết tương dựa theo Các bệnh nhân từ 18 tuổi có chỉ định thay van, sửa vantuổi và chỉ số khối của cơ thể, làm giảm nguy cơ quá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y học cộng đồng Độ sâu gây mê Mổ tim mở Điều chỉnh nồng độ đích propofol Chỉ số BisTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
6 trang 227 0 0
-
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 202 0 0