NGHIÊN CỨU ĐỘ MÔ HỌC CỦA UNG THƯ VÚ XÂM NHẬP
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 167.44 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Ung thư vú là một trong những loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ. Việc tiên lượng ung thư vú dựa vào nhiều yếu tố, trong đó có độ mô học. Đề tài này sẽ nghiên cứu về độ mô học và sự tương quan với các đặc điểm giải phẫu bệnh và tình trạng di căn hạch. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sẽ đánh giá các đặc điểm Tuổi, kích thước u, vị trí u, tình trạng di căn hạch nách, độ mô học của 524 trường hợp ung thư...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGHIÊN CỨU ĐỘ MÔ HỌC CỦA UNG THƯ VÚ XÂM NHẬP NGHIÊN CỨU ĐỘ MÔ HỌC CỦA UNG THƯ VÚ XÂM NHẬPTÓM TẮTMục tiêu: Ung thư vú là một trong những loại ung thư thường gặp nhất ởphụ nữ. Việc tiên lượng ung thư vú dựa vào nhiều yếu tố, trong đó có độ môhọc. Đề tài này sẽ nghiên cứu về độ mô học và sự tương quan với các đặcđiểm giải phẫu bệnh và tình trạng di căn hạch.Vật liệu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sẽ đánh giá các đặcđiểm Tuổi, kích thước u, vị trí u, tình trạng di căn hạch nách, độ mô học của524 trường hợp ung thư vú tại bệnh viện Đại học Y Dược từ năm 2003-2006.Kết quả: Tuổi thường gặp nhất: 40-59 (57,8%), vị trí u: ¼ trên ngoài(55,7%) và loại mô học thường gặp: carcinôm ống tuyến vú, NOS. Hai độmô học thường gặp: độ I (35,8%), độ II (56,7%). Độ mô học có liên quanvới tình trạng hoại tử u, tình trạng di căn hạch.Kết luận: Độ mô học càng cao sẽ làm tiên lượng bệnh ung thư vú càng xấu.Objectives: Breast cancer is one of the most common cancer in women.There are many prognostic factors of breast cancer, including histologicgrade. This article study histologic grade and its correlation with pathologiccharacteristics and lymph node metastasis.Material and methods: Five hundreds-twenty four breast cancer patientscollected from University Medical Center from 2003-2006. Age, tumor size,tumor position, lymph node status, histologic grade were evaluated.Results: the most common of breast cancer: age: 40-59 (57,8%), tumorposition: a upper-outer quadrant (55,7%) and major histological type: ductalcarcinôma, NOS. The frequent histopathologic grades are grade I (35,8%),grade II (56,7%). Histologic grade have correlation with tumor necrosis,infiltration and lymph node metastasis.Conclusion: The higher histologic grade, the worse breast cancer prognosis.ĐẶT VẤN ĐỀUng thư vú là một trong những ung thư có xuất độ cao ở giới nữ. Theo nhiềucông trình nghiên cứu trong và ngoài nước, ung thư vú thường có xuất độ caothứ nhất hoặc thứ nhì so với các loại ung thư khác ở giới nữ[Error! Reference source notfound.,Error! Reference source not found. ,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.] . Dođó, đã có nhiều công trình nghiên cứu về nhiều khía cạnh khác nhau của ung thưvú. Về phương diện chẩn đoán, nhất là giải phẫu bệnh học, các tác giả nướcngoài đã nghiên cứu rất kỹ, giúp cho việc chẩn đoán dương tính các ung thư vúvà chẩn đoán phân biệt ung thư vú với các tổn thương lành tính khác của vú.Trong thập niên 1980, các tác giả nước ngoài còn áp dụng việc khảo sát mô họccủa carcinôm vú xâm nhập và dùng độ mô học (grade) như một thông số đểđánh giá tiên lượng bệnh[Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.]. Ởnước ta cũng có công trình nghiên cứu về các vấn đề có liên quan đến ung thưvú. Tuy nhiên, các công trình này hoặc chỉ đi sâu vào vấn đề dịch tễ học, lâmsàng, điều trị, hoặc chỉ nghiên cứu về một vài đặc tính giải phẫu bệnh học đại thểvà vi thể[,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source notfound.] . Riêng về độ mô học, chỉ mới có một khảo sát của N. M. Hùng[Error! Referencesource not found.] trên 40 trường hợp ở bệnh viện K Hà Nội.Thực hiện công trình nghiên cứu dựa trên loạt lớn bệnh nhân, chúng tôinhằm các mục tiêu sau đây:1. Khảo sát độ mô học của carcinôm vú xâm nhập.2. Tìm hiểu mối liên hệ của độ mô học với loại mô học.3. Khảo sát mối tương quan giữa độ mô học với tình trạng di căn hạchlimphô tại vùng.4. Khảo sát mối tương quan giữa độ mô học với tình trạng xâm nhập vi thể.5. Khảo sát về tuổi mắc bệnh, định khu của carcinôm vú xâm nhập.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUTiền cứu 524 trường hợp ung thư vú ở bệnh nhân nữ đã được điều trị tại BVĐHYDược Tp. HCM trong thời gian từ 2003 đến 2006. Các tr ường hợp nàyđều được chẩn đoán giải phẫu bệnh là carcinôm xâm nhập. Vật liệu nghiêncứu gồm các bệnh án lâm sàng, các tiêu bản vi thể. Các mẫu bệnh phẩm saukhi mổ đều được gửi đến bộ môn giải phẫu bệnh, bác sỹ giải phẫu bệnh tựtay cắt lọc bệnh phẩm theo trình tự sau:1. Mô u.2. Cân cơ ngực lớn.3. Núm vú.4. Da trên mô u5. Da vú ở rìa vết mổ6. Mô tuyến vú ở nhiều nơi khác ngoài mô vú7. Các hạch nách nhóm I8. Các hạch nách nhóm II9. Các hạch nách nhóm IIISau đó các mẫu bệnh phẩm được khảo sát giải phẫu bệnh vi thể dưới kínhhiển vi quang học, do hai bác sỹ giải phẫu bệnh có kinh nghiệm đọc. Phânloại vi thể và đánh giá độ mô học dựa theo cách đánh giá của Elston[2]. Đánhgiá và đối chiếu các kết quả trên với các kết quả của các công trình đã côngbố bằng các phép kiểm thống kê, phép U và phép kiểm 2.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUTuổi bệnh nhânBảng 1: Tỉ lệ mắc bệnh theo tuổi 20- 30- 40- 50- 60-Tuổi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGHIÊN CỨU ĐỘ MÔ HỌC CỦA UNG THƯ VÚ XÂM NHẬP NGHIÊN CỨU ĐỘ MÔ HỌC CỦA UNG THƯ VÚ XÂM NHẬPTÓM TẮTMục tiêu: Ung thư vú là một trong những loại ung thư thường gặp nhất ởphụ nữ. Việc tiên lượng ung thư vú dựa vào nhiều yếu tố, trong đó có độ môhọc. Đề tài này sẽ nghiên cứu về độ mô học và sự tương quan với các đặcđiểm giải phẫu bệnh và tình trạng di căn hạch.Vật liệu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sẽ đánh giá các đặcđiểm Tuổi, kích thước u, vị trí u, tình trạng di căn hạch nách, độ mô học của524 trường hợp ung thư vú tại bệnh viện Đại học Y Dược từ năm 2003-2006.Kết quả: Tuổi thường gặp nhất: 40-59 (57,8%), vị trí u: ¼ trên ngoài(55,7%) và loại mô học thường gặp: carcinôm ống tuyến vú, NOS. Hai độmô học thường gặp: độ I (35,8%), độ II (56,7%). Độ mô học có liên quanvới tình trạng hoại tử u, tình trạng di căn hạch.Kết luận: Độ mô học càng cao sẽ làm tiên lượng bệnh ung thư vú càng xấu.Objectives: Breast cancer is one of the most common cancer in women.There are many prognostic factors of breast cancer, including histologicgrade. This article study histologic grade and its correlation with pathologiccharacteristics and lymph node metastasis.Material and methods: Five hundreds-twenty four breast cancer patientscollected from University Medical Center from 2003-2006. Age, tumor size,tumor position, lymph node status, histologic grade were evaluated.Results: the most common of breast cancer: age: 40-59 (57,8%), tumorposition: a upper-outer quadrant (55,7%) and major histological type: ductalcarcinôma, NOS. The frequent histopathologic grades are grade I (35,8%),grade II (56,7%). Histologic grade have correlation with tumor necrosis,infiltration and lymph node metastasis.Conclusion: The higher histologic grade, the worse breast cancer prognosis.ĐẶT VẤN ĐỀUng thư vú là một trong những ung thư có xuất độ cao ở giới nữ. Theo nhiềucông trình nghiên cứu trong và ngoài nước, ung thư vú thường có xuất độ caothứ nhất hoặc thứ nhì so với các loại ung thư khác ở giới nữ[Error! Reference source notfound.,Error! Reference source not found. ,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.] . Dođó, đã có nhiều công trình nghiên cứu về nhiều khía cạnh khác nhau của ung thưvú. Về phương diện chẩn đoán, nhất là giải phẫu bệnh học, các tác giả nướcngoài đã nghiên cứu rất kỹ, giúp cho việc chẩn đoán dương tính các ung thư vúvà chẩn đoán phân biệt ung thư vú với các tổn thương lành tính khác của vú.Trong thập niên 1980, các tác giả nước ngoài còn áp dụng việc khảo sát mô họccủa carcinôm vú xâm nhập và dùng độ mô học (grade) như một thông số đểđánh giá tiên lượng bệnh[Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.]. Ởnước ta cũng có công trình nghiên cứu về các vấn đề có liên quan đến ung thưvú. Tuy nhiên, các công trình này hoặc chỉ đi sâu vào vấn đề dịch tễ học, lâmsàng, điều trị, hoặc chỉ nghiên cứu về một vài đặc tính giải phẫu bệnh học đại thểvà vi thể[,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source notfound.] . Riêng về độ mô học, chỉ mới có một khảo sát của N. M. Hùng[Error! Referencesource not found.] trên 40 trường hợp ở bệnh viện K Hà Nội.Thực hiện công trình nghiên cứu dựa trên loạt lớn bệnh nhân, chúng tôinhằm các mục tiêu sau đây:1. Khảo sát độ mô học của carcinôm vú xâm nhập.2. Tìm hiểu mối liên hệ của độ mô học với loại mô học.3. Khảo sát mối tương quan giữa độ mô học với tình trạng di căn hạchlimphô tại vùng.4. Khảo sát mối tương quan giữa độ mô học với tình trạng xâm nhập vi thể.5. Khảo sát về tuổi mắc bệnh, định khu của carcinôm vú xâm nhập.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUTiền cứu 524 trường hợp ung thư vú ở bệnh nhân nữ đã được điều trị tại BVĐHYDược Tp. HCM trong thời gian từ 2003 đến 2006. Các tr ường hợp nàyđều được chẩn đoán giải phẫu bệnh là carcinôm xâm nhập. Vật liệu nghiêncứu gồm các bệnh án lâm sàng, các tiêu bản vi thể. Các mẫu bệnh phẩm saukhi mổ đều được gửi đến bộ môn giải phẫu bệnh, bác sỹ giải phẫu bệnh tựtay cắt lọc bệnh phẩm theo trình tự sau:1. Mô u.2. Cân cơ ngực lớn.3. Núm vú.4. Da trên mô u5. Da vú ở rìa vết mổ6. Mô tuyến vú ở nhiều nơi khác ngoài mô vú7. Các hạch nách nhóm I8. Các hạch nách nhóm II9. Các hạch nách nhóm IIISau đó các mẫu bệnh phẩm được khảo sát giải phẫu bệnh vi thể dưới kínhhiển vi quang học, do hai bác sỹ giải phẫu bệnh có kinh nghiệm đọc. Phânloại vi thể và đánh giá độ mô học dựa theo cách đánh giá của Elston[2]. Đánhgiá và đối chiếu các kết quả trên với các kết quả của các công trình đã côngbố bằng các phép kiểm thống kê, phép U và phép kiểm 2.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUTuổi bệnh nhânBảng 1: Tỉ lệ mắc bệnh theo tuổi 20- 30- 40- 50- 60-Tuổi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 317 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 265 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 255 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 227 0 0 -
13 trang 208 0 0
-
5 trang 207 0 0
-
8 trang 207 0 0
-
9 trang 202 0 0