Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của cao khô hành đen
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 3.39 MB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của cao khô hành đen trên mô hình động vật thực nghiệm. Phương pháp nghiên cứu: Độc tính cấp của cao khô hành đen được đánh giá trên chuột nhắt trắng Swiss theo phương pháp Litchfield - Wilcoxon.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của cao khô hành đen T P CHÍ Y D C H C QUÂN S -S CHUYÊN D C H C N M 2023 NGHIÊN C U C TÍNH C P VÀ BÁN TR NG DI N C A CAO KHÔ HÀNH EN Ph m V n Hi n1*, Nguy n H ng S n1,2, Nguy n Tr ng i p1 Lê c Hùng2, Nguy n Th Th y3, V Bình D ng1 Tóm t t M c tiêu: ánh giá c tính c p và bán tr ng di n c a cao khô hành en trên mô hình ng v t th c nghi m. Ph ng pháp nghiên c u: c tính c p c a cao khô hành en c ánh giá trên chu t nh t tr ng Swiss theo ph ng pháp Litchfield - Wilcoxon. c tính bán tr ng di n c a cao khô hành en c ánh giá trên th New Zealand White v i li u l ng 375 mg/kg/ngày và 750 mg/kg/ngày trong 28 ngày và d a vào các ch tiêu th ng quy v xét nghi m huy t h c, sinh hoá máu và hình nh mô b nh h c. K t qu : Ch a xác nh c LD50 c a cao khô hành en t i m c li u cao nh t có th cho chu t u ng. Cao khô hành en không gây c v i li u t i a 3000 mg/kg chu t nh t tr ng. Cao khô hành en cho th u ng các m c li u 375 mg/kg/ngày và 750 mg/kg/ngày trong 28 ngày không quan sát th y s thay i v tình tr ng chung, không gây ra s thay i v s phát tri n tr ng l ng c th th ; không quan sát th y s thay i có ý ngh a v ch s h ng c u, b ch c u huy t s c t , n ng AST, ALT, creatinine và ure. Trên mô b nh h c, không th y s khác bi t gi a các lô th và lô ch ng v màu s c, hình thái c a gan, th n và lách. K t lu n: Cao khô hành en không gây c c p tính v i li u t i a 3000 mg/kg trên chu t nh t tr ng và không gây c bán tr ng di n t i 28 ngày trên th khi u ng các m c li u 375 mg/kg/ngày và 750 mg/kg/ngày. T khóa: c tính c p; Bán tr ng di n; Cao khô hành en. 1 H c vi n Quân y 2 Vi n Y h c C truy n Quân i 3 Vi n Ki m nghi m Nghiên c u D c và Trang thi t b Y t Quân i, C c Quân y * Tác gi liên h : Ph m V n Hi n (phamvanhien181288@gmail.com) Ngày nh n bài: 17/8/2023 Ngày c ch p nh n ng: 28/9/2023 http://doi.org/10.56535/jmpm.v48.461 88 T P CHÍ Y D C H C QUÂN S -S CHUYÊN D C H C N M 2023 STUDY ON THE ACUTE AND SUB-CHRONIC TOXICITY OF BLACK SHALLOT DRY EXTRACT Abstract Objectives: To investigate the acute and subchronic toxicity of black shallot dry extract. Methods: The acute toxicity of black shallot was determined on Swiss mice according to Litchfield - Wilcoxon’s method. The subchronic toxicity of black shallot was investigated on New Zealand White rabbits with the doses of 375 mg/kg/day and 750 mg/kg/day using biochemical, hematology test, and histopathology. Results: We had not found the maximum oral dose of LD50 of black shallot dry extract. At the highest oral single dose of 3000 mg/kg, black shallot dry extract was not toxic to experimental mice. At dosage of 375 mg/kg/day and 750 mg/kg/day, black shallot dry extract did not affect the general condition and body weight of experimental rabbits. We did not find any significant change in the amount of red and white blood cells, hematoglobin, concentration of AST, ALT, creatinine, and urea between the control group and thetreated group. On histopathologic images, there was no difference in the colour, morphology of liver, renal, and spleen between the control group and the treated group. Conclusion: Black shallot dry extract was not acute toxic at the highest oral dose of 3000 mg/kg in mice and not subchronic toxic at dose of 375 mg/kg/day and 750 mg/kg/day during 28 days. Keywords: Acute toxicity; Subchronic toxicity; Black shallot dry extract. TV N Trong nh ng n m g n ây, công ngh Hành ta (Allium ascalonicum L.) là lên men t thân (self-fermentation) là m t ng d ng m i trong công ngh lo i gia v th ng dùng, ng th i là v sinh h c t o ra các lo i nguyên li u d c li u c s d ng trong dân gian và s n ph m ph c v cho vi c ch m i u tr nhi u ch ng b nh liên quan sóc và b o v s c kho c a con ng i. n tim m ch, giun sán, au u và ây là quá trình bi n i t chuy n hen suy n [1]. Theo m t s nghiên hoá trong d c li u giúp bi n i các c u, hành ta s h u m t s tác d ng thành ph n hoá h c s n có trong d c sinh h c quan tr ng nh t ng c ng li u thành các phân t m i, có ho t mi n d ch, i u hoà lipid máu, i u tính t t h n so v i nguyên li u ban u hoà ng máu và i u tr r i lo n trào [3]. Hi n nay, công ngh lên men t ng c d dày [2]. thân c ng d ng s n xu t nhi u 89 T P ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của cao khô hành đen T P CHÍ Y D C H C QUÂN S -S CHUYÊN D C H C N M 2023 NGHIÊN C U C TÍNH C P VÀ BÁN TR NG DI N C A CAO KHÔ HÀNH EN Ph m V n Hi n1*, Nguy n H ng S n1,2, Nguy n Tr ng i p1 Lê c Hùng2, Nguy n Th Th y3, V Bình D ng1 Tóm t t M c tiêu: ánh giá c tính c p và bán tr ng di n c a cao khô hành en trên mô hình ng v t th c nghi m. Ph ng pháp nghiên c u: c tính c p c a cao khô hành en c ánh giá trên chu t nh t tr ng Swiss theo ph ng pháp Litchfield - Wilcoxon. c tính bán tr ng di n c a cao khô hành en c ánh giá trên th New Zealand White v i li u l ng 375 mg/kg/ngày và 750 mg/kg/ngày trong 28 ngày và d a vào các ch tiêu th ng quy v xét nghi m huy t h c, sinh hoá máu và hình nh mô b nh h c. K t qu : Ch a xác nh c LD50 c a cao khô hành en t i m c li u cao nh t có th cho chu t u ng. Cao khô hành en không gây c v i li u t i a 3000 mg/kg chu t nh t tr ng. Cao khô hành en cho th u ng các m c li u 375 mg/kg/ngày và 750 mg/kg/ngày trong 28 ngày không quan sát th y s thay i v tình tr ng chung, không gây ra s thay i v s phát tri n tr ng l ng c th th ; không quan sát th y s thay i có ý ngh a v ch s h ng c u, b ch c u huy t s c t , n ng AST, ALT, creatinine và ure. Trên mô b nh h c, không th y s khác bi t gi a các lô th và lô ch ng v màu s c, hình thái c a gan, th n và lách. K t lu n: Cao khô hành en không gây c c p tính v i li u t i a 3000 mg/kg trên chu t nh t tr ng và không gây c bán tr ng di n t i 28 ngày trên th khi u ng các m c li u 375 mg/kg/ngày và 750 mg/kg/ngày. T khóa: c tính c p; Bán tr ng di n; Cao khô hành en. 1 H c vi n Quân y 2 Vi n Y h c C truy n Quân i 3 Vi n Ki m nghi m Nghiên c u D c và Trang thi t b Y t Quân i, C c Quân y * Tác gi liên h : Ph m V n Hi n (phamvanhien181288@gmail.com) Ngày nh n bài: 17/8/2023 Ngày c ch p nh n ng: 28/9/2023 http://doi.org/10.56535/jmpm.v48.461 88 T P CHÍ Y D C H C QUÂN S -S CHUYÊN D C H C N M 2023 STUDY ON THE ACUTE AND SUB-CHRONIC TOXICITY OF BLACK SHALLOT DRY EXTRACT Abstract Objectives: To investigate the acute and subchronic toxicity of black shallot dry extract. Methods: The acute toxicity of black shallot was determined on Swiss mice according to Litchfield - Wilcoxon’s method. The subchronic toxicity of black shallot was investigated on New Zealand White rabbits with the doses of 375 mg/kg/day and 750 mg/kg/day using biochemical, hematology test, and histopathology. Results: We had not found the maximum oral dose of LD50 of black shallot dry extract. At the highest oral single dose of 3000 mg/kg, black shallot dry extract was not toxic to experimental mice. At dosage of 375 mg/kg/day and 750 mg/kg/day, black shallot dry extract did not affect the general condition and body weight of experimental rabbits. We did not find any significant change in the amount of red and white blood cells, hematoglobin, concentration of AST, ALT, creatinine, and urea between the control group and thetreated group. On histopathologic images, there was no difference in the colour, morphology of liver, renal, and spleen between the control group and the treated group. Conclusion: Black shallot dry extract was not acute toxic at the highest oral dose of 3000 mg/kg in mice and not subchronic toxic at dose of 375 mg/kg/day and 750 mg/kg/day during 28 days. Keywords: Acute toxicity; Subchronic toxicity; Black shallot dry extract. TV N Trong nh ng n m g n ây, công ngh Hành ta (Allium ascalonicum L.) là lên men t thân (self-fermentation) là m t ng d ng m i trong công ngh lo i gia v th ng dùng, ng th i là v sinh h c t o ra các lo i nguyên li u d c li u c s d ng trong dân gian và s n ph m ph c v cho vi c ch m i u tr nhi u ch ng b nh liên quan sóc và b o v s c kho c a con ng i. n tim m ch, giun sán, au u và ây là quá trình bi n i t chuy n hen suy n [1]. Theo m t s nghiên hoá trong d c li u giúp bi n i các c u, hành ta s h u m t s tác d ng thành ph n hoá h c s n có trong d c sinh h c quan tr ng nh t ng c ng li u thành các phân t m i, có ho t mi n d ch, i u hoà lipid máu, i u tính t t h n so v i nguyên li u ban u hoà ng máu và i u tr r i lo n trào [3]. Hi n nay, công ngh lên men t ng c d dày [2]. thân c ng d ng s n xu t nhi u 89 T P ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Độc tính cấp Bán trường diễn Cao khô hành đenGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
10 trang 199 1 0
-
9 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
12 trang 195 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
6 trang 186 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
7 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
6 trang 181 0 0