NGHIÊN CỨU DỌC TRÊN PHIM ĐO SỌ Ở TRẺ TỪ 3-13 TUỔI
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 442.89 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu là xác định sự thay đổi do tăng trưởng của chiều dài nền sọ trước và mối tương quan giữa chiều dài nền sọ trước với xương hàm trên, xương hàm dưới và chiều cao tầng mặt ở trẻ từ 3 đến 13 tuổi. Phương pháp: Mẫu nghiên cứu bao gồm 503 phim sọ nghiêng của trẻ 3-13 tuổi, được lấy từ nhóm mẫu của dự án nghiên cứu hình thái sọ mặt răng của trẻ từ 3-18 tuổi tại khoa Răng Hàm Mặt- ĐHYD. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGHIÊN CỨU DỌC TRÊN PHIM ĐO SỌ Ở TRẺ TỪ 3-13 TUỔI NGHIÊN CỨU DỌC TRÊN PHIM ĐO SỌ Ở TRẺ TỪ 3-13 TUỔI TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu là xác định sự thay đổi do tăng tr ưởng của chiều dài nền sọ trước và mối tương quan giữa chiều dài nền sọ trước với xương hàm trên, xương hàm dưới và chiều cao tầng mặt ở trẻ từ 3 đến 13 tuổi. Phương pháp: Mẫu nghiên cứu bao gồm 503 phim sọ nghiêng của trẻ 3-13 tuổi, được lấy từ nhóm mẫu của dự án nghiên cứu hình thái sọ mặt răng của trẻ từ 3-18 tuổi tại khoa Răng Hàm Mặt- ĐHYD. Số trung bình và độ lệch chuẩn của các đặc điểm như chiều dài nền sọ trước (SN) và xương hàm trên (Ba-ANS), xương hàm dưới (Ba-Me, Go-Gn), và chiều cao tầng mặt (N-ANS, ANS-Me, N-Me) được thu thập tại các thời điểm khác nhau trong quá trình theo dõi sự phát triển của trẻ: lúc 3 tuổi, 5 tuổi, 7 tuổi, 9 tuổi, 11 tuổi và 13 tuổi. Nghiên cứu cũng đồng thời phân tích mối tương quan của các đặc điểm trong suốt quá trình phát triển nêu trên từ lúc trẻ 3 tuổi đến 13 tuổi. Kết quả nghiên cứu đã chứng tỏ là chiều dài nền sọ trước tăng đáng kể theo tuổi (pThe aim of this investigation was to evaluate the changes of the anterior cranial base length and its relationship with the cranial base length and the maxilla, mandible and facial height in children from 3 to 13 years old. Method: The study included 503 lateral cephalograms of children at age 3 (60); 5 (87); 7 (71); 9 (130); 11 (94) and 13 (61). The results of the study showed that the anterior cranial base length (SN) increased significantly with age (pNhiều tác giả đã nghiên cứu ảnh hưởng mối liên quan giữa sọ- nền sọ với khối xương mặt. Yoshihiro Tanabe (2002)(15) nghiên cứu ở trẻ 3-5 tuổi đã cho thấy chiều dài nền sọ trước tăng theo tuổi và có mối tương quan với chiều cao mặt. Bishara và Jakobsen (1985)(1), Donald H. (1983)(3), Sarhan (1997)(10), Jarvinen (1997)(5), Hoàng Tử Hùng (1991)(6) và Trần Thúy Nga (1999)(12) khi nghiên cứu trên phim sọ nghiêng, đã nhận định về sự thay đổi của góc nền sọ trong những nhóm nghiên cứu khác nhau và ảnh hưởng của nó trong sự phát triển của xương mặt. Mục đích của nghiên cứu này mô tả đặc điểm nền sọ trong mối liên quan với xương hàm trên, xương hàm dưới và chiều cao tầng mặt cũng như mối tương quan của các đặc điểm này ở trẻ em Việt Nam từ 3 đến 13 tuổi. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu gồm 503 phim sọ nghiêng của trẻ em từ 3-13 tuổi, trong đó bao gồm: 60 phim của trẻ 3 tuổi; 87 phim của trẻ 5 tuổi; 71 trẻ 7 tuổi; 130 phim của trẻ 9 tuổi; 94 phim của trẻ 11 tuổi và 61 phim trẻ 13 tuổi. Kỹ thuật chọn mẫu Mẫu nghiên cứu được chọn theo kỹ thuật chọn mẫu tổng thể từ nhóm mẫu nghiên cứu hình thái sọ mặt răng của trẻ từ 3-18 tuổi tại khoa Răng Hàm Mặt- ĐHYD ở các thời điểm trẻ 3 tuổi, 5 tuổi, 7 tuổi, 9 tuổi, 11 tuổi và 13 tuổi thoả mãn các tiêu chí sau: + Còn đủ răng trên cung hàm. + Có ông-bà, cha-mẹ là người Việt Nam, dân tộc Kinh. + Mặt nhìn nghiêng chấp nhận được với hai môi khép kín ở tư thế tự nhiên. + Đã được chụp phim sọ nghiêng tại Khoa RHM, ĐHYD Tp.HCM theo lịch trình của dự án nghiên cứu. + Các phim chụp đạt yêu cầu của nghiên cứu. Trang thiết bị Loại phim sử dụng: phim tia X hiệu Kodak Dental Film cỡ 8 x 10 (T.MartTM CAT 2589852) (20,3 x 25,4cm) được tăng cường độ nhạy của phim với tia X bằng cassette hiệu Kodak Lanex Regular Screen 8x10 inch có chứa cửa sổ để ghi mã số của đối tượng nghiên cứu. Máy chụp phim: Hiệu PANEX – EX số hiệu X100 EC-9405, với loại ống đầu dài 65KVP, 10mA trong thời gian từ ½ đến 1½ giây. Kỹ thuật chụp phim Đối tượng đuợc chụp phim ở tư thế đứng, với đầu ở tư thế tự nhiên, hai môi khép kín, răng ở cắn khít trung tâm. Đầu bên trái của đối tượng nghiên cứu tiếp xúc với phim để giảm độ phóng đại và độ méo lệch. Chùm tia X đi qua tai ngoài vào thẳng góc với phim. Khoảng cách từ đầu côn đến mặt phẳng dọc giữa của đối tượng nghiên cứu là 1,52m. Tất cả các phim được chụp bởi duy nhất một kỹ thuật viên tại bộ môn tia X, khoa RHM, ĐHYD TP.HCM. Điều này giúp giảm thiểu sai số do thay đổi kỹ thuật chụp phim. Vẽ nét trên phim sọ nghiêng Tất cả các phim sọ nghiêng đạt yêu cầu nghiên cứu (phim chụp phải rõ nét, chụp đúng kỹ thuật, khớp cắn ở tư thế cắn khít trung tâm) đều do một người vẽ nét trên giấy vẽ nét chuyên dùng trong chỉnh hình răng mặt với viết chì đường kính nhỏ 0,5 mm. Để vẽ nét: đặt phim lên hộp xem phim với mặt quay sang phải; sử dụng giấy can 0,003 matte và viết chì đầu nhọn 0,5mm đồ lại các cấu trúc cần nghiên cứu theo phương pháp vẽ nét đã được thống nhất trên thế giới (nếu cấu trúc có hai hình ảnh, vẽ theo đường giữa của hai hình ảnh). Các điểm chuẩn - Điểm S: tâm của hố yên xương bướm. - Điểm N: điểm trước nhất của đường khớp trán-mũi. - Điểm Ba: điểm dưới nhất của bờ trước lỗ chẩm. - Điểm ANS: điểm gai mũi trước. - Điểm Gn: được xác định bởi giao điểm của cằm với phân giác của góc hợp bởi mặt phẳng hàm dưới theo Downs với mặt phẳng mặ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGHIÊN CỨU DỌC TRÊN PHIM ĐO SỌ Ở TRẺ TỪ 3-13 TUỔI NGHIÊN CỨU DỌC TRÊN PHIM ĐO SỌ Ở TRẺ TỪ 3-13 TUỔI TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu là xác định sự thay đổi do tăng tr ưởng của chiều dài nền sọ trước và mối tương quan giữa chiều dài nền sọ trước với xương hàm trên, xương hàm dưới và chiều cao tầng mặt ở trẻ từ 3 đến 13 tuổi. Phương pháp: Mẫu nghiên cứu bao gồm 503 phim sọ nghiêng của trẻ 3-13 tuổi, được lấy từ nhóm mẫu của dự án nghiên cứu hình thái sọ mặt răng của trẻ từ 3-18 tuổi tại khoa Răng Hàm Mặt- ĐHYD. Số trung bình và độ lệch chuẩn của các đặc điểm như chiều dài nền sọ trước (SN) và xương hàm trên (Ba-ANS), xương hàm dưới (Ba-Me, Go-Gn), và chiều cao tầng mặt (N-ANS, ANS-Me, N-Me) được thu thập tại các thời điểm khác nhau trong quá trình theo dõi sự phát triển của trẻ: lúc 3 tuổi, 5 tuổi, 7 tuổi, 9 tuổi, 11 tuổi và 13 tuổi. Nghiên cứu cũng đồng thời phân tích mối tương quan của các đặc điểm trong suốt quá trình phát triển nêu trên từ lúc trẻ 3 tuổi đến 13 tuổi. Kết quả nghiên cứu đã chứng tỏ là chiều dài nền sọ trước tăng đáng kể theo tuổi (pThe aim of this investigation was to evaluate the changes of the anterior cranial base length and its relationship with the cranial base length and the maxilla, mandible and facial height in children from 3 to 13 years old. Method: The study included 503 lateral cephalograms of children at age 3 (60); 5 (87); 7 (71); 9 (130); 11 (94) and 13 (61). The results of the study showed that the anterior cranial base length (SN) increased significantly with age (pNhiều tác giả đã nghiên cứu ảnh hưởng mối liên quan giữa sọ- nền sọ với khối xương mặt. Yoshihiro Tanabe (2002)(15) nghiên cứu ở trẻ 3-5 tuổi đã cho thấy chiều dài nền sọ trước tăng theo tuổi và có mối tương quan với chiều cao mặt. Bishara và Jakobsen (1985)(1), Donald H. (1983)(3), Sarhan (1997)(10), Jarvinen (1997)(5), Hoàng Tử Hùng (1991)(6) và Trần Thúy Nga (1999)(12) khi nghiên cứu trên phim sọ nghiêng, đã nhận định về sự thay đổi của góc nền sọ trong những nhóm nghiên cứu khác nhau và ảnh hưởng của nó trong sự phát triển của xương mặt. Mục đích của nghiên cứu này mô tả đặc điểm nền sọ trong mối liên quan với xương hàm trên, xương hàm dưới và chiều cao tầng mặt cũng như mối tương quan của các đặc điểm này ở trẻ em Việt Nam từ 3 đến 13 tuổi. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu gồm 503 phim sọ nghiêng của trẻ em từ 3-13 tuổi, trong đó bao gồm: 60 phim của trẻ 3 tuổi; 87 phim của trẻ 5 tuổi; 71 trẻ 7 tuổi; 130 phim của trẻ 9 tuổi; 94 phim của trẻ 11 tuổi và 61 phim trẻ 13 tuổi. Kỹ thuật chọn mẫu Mẫu nghiên cứu được chọn theo kỹ thuật chọn mẫu tổng thể từ nhóm mẫu nghiên cứu hình thái sọ mặt răng của trẻ từ 3-18 tuổi tại khoa Răng Hàm Mặt- ĐHYD ở các thời điểm trẻ 3 tuổi, 5 tuổi, 7 tuổi, 9 tuổi, 11 tuổi và 13 tuổi thoả mãn các tiêu chí sau: + Còn đủ răng trên cung hàm. + Có ông-bà, cha-mẹ là người Việt Nam, dân tộc Kinh. + Mặt nhìn nghiêng chấp nhận được với hai môi khép kín ở tư thế tự nhiên. + Đã được chụp phim sọ nghiêng tại Khoa RHM, ĐHYD Tp.HCM theo lịch trình của dự án nghiên cứu. + Các phim chụp đạt yêu cầu của nghiên cứu. Trang thiết bị Loại phim sử dụng: phim tia X hiệu Kodak Dental Film cỡ 8 x 10 (T.MartTM CAT 2589852) (20,3 x 25,4cm) được tăng cường độ nhạy của phim với tia X bằng cassette hiệu Kodak Lanex Regular Screen 8x10 inch có chứa cửa sổ để ghi mã số của đối tượng nghiên cứu. Máy chụp phim: Hiệu PANEX – EX số hiệu X100 EC-9405, với loại ống đầu dài 65KVP, 10mA trong thời gian từ ½ đến 1½ giây. Kỹ thuật chụp phim Đối tượng đuợc chụp phim ở tư thế đứng, với đầu ở tư thế tự nhiên, hai môi khép kín, răng ở cắn khít trung tâm. Đầu bên trái của đối tượng nghiên cứu tiếp xúc với phim để giảm độ phóng đại và độ méo lệch. Chùm tia X đi qua tai ngoài vào thẳng góc với phim. Khoảng cách từ đầu côn đến mặt phẳng dọc giữa của đối tượng nghiên cứu là 1,52m. Tất cả các phim được chụp bởi duy nhất một kỹ thuật viên tại bộ môn tia X, khoa RHM, ĐHYD TP.HCM. Điều này giúp giảm thiểu sai số do thay đổi kỹ thuật chụp phim. Vẽ nét trên phim sọ nghiêng Tất cả các phim sọ nghiêng đạt yêu cầu nghiên cứu (phim chụp phải rõ nét, chụp đúng kỹ thuật, khớp cắn ở tư thế cắn khít trung tâm) đều do một người vẽ nét trên giấy vẽ nét chuyên dùng trong chỉnh hình răng mặt với viết chì đường kính nhỏ 0,5 mm. Để vẽ nét: đặt phim lên hộp xem phim với mặt quay sang phải; sử dụng giấy can 0,003 matte và viết chì đầu nhọn 0,5mm đồ lại các cấu trúc cần nghiên cứu theo phương pháp vẽ nét đã được thống nhất trên thế giới (nếu cấu trúc có hai hình ảnh, vẽ theo đường giữa của hai hình ảnh). Các điểm chuẩn - Điểm S: tâm của hố yên xương bướm. - Điểm N: điểm trước nhất của đường khớp trán-mũi. - Điểm Ba: điểm dưới nhất của bờ trước lỗ chẩm. - Điểm ANS: điểm gai mũi trước. - Điểm Gn: được xác định bởi giao điểm của cằm với phân giác của góc hợp bởi mặt phẳng hàm dưới theo Downs với mặt phẳng mặ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
9 trang 200 0 0