Danh mục

Nghiên cứu giá trị chẩn đoán và mối liên quan với các yếu tố tiên lượng của nồng độ EBV-DNA huyết thanh trong ung thư vòm

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 443.00 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết bước đầu nghiên cứu vai trò chẩn đoán và tiên lượng của nồng độ EBV-DNA huyết thanh trong ung thư vòm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 39 bệnh nhân ung thư vòm, điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng từ tháng 1/2021 đến tháng 7/2022.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu giá trị chẩn đoán và mối liên quan với các yếu tố tiên lượng của nồng độ EBV-DNA huyết thanh trong ung thư vòm Tạp chí Y Dược Huế - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế - Số 5, tập 13, tháng 9/2023Nghiên cứu giá trị chẩn đoán và mối liên quan với các yếu tố tiên lượngcủa nồng độ EBV-DNA huyết thanh trong ung thư vòm Ngô Trần Thúy Vi1, Phạm Nguyên Tường2* (1) Trung tâm Ung Bướu, Bệnh viện Quân y 175 (2) Trung tâm Ung Bướu, Bệnh viện Trung ương Huế Tóm tắt Mục tiêu: Bước đầu nghiên cứu vai trò chẩn đoán và tiên lượng của nồng độ EBV-DNA huyết thanh trongung thư vòm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 39 bệnh nhân ung thư vòm, điềutrị tại Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng từ tháng 1/2021 đến tháng 7/2022. Tấtcả bệnh nhân được đánh giá nồng độ EBV-DNA huyết thanh bằng phương pháp Realtime-PCR trước và sauđiều trị 1 tháng, đánh giá đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 sau 3 tháng. Điểm cut-off về nồng độ EBV-DNAhuyết thanh trước điều trị là 1500 copies/ml, sau điều trị là 0 copies/ml. Kết quả: Tuổi trung bình là 46,6±15,4tuổi. Tỷ lệ các bệnh nhân ở giai đoạn IV. III lần lượt là 38,5%, 35,9%. Nồng độ EBV-DNA huyết thanh trướcđiều trị cao hơn so với nồng độ EBV-DNA huyết thanh sau điều trị với p < 0,001: 16888,6 ± 20037,8 copies/ml (0 - 97500 copies/ml) và 490,3 ± 1785,6 copies/ml (0 - 10700 copies/ml). Có mối liên quan giữa nồng độEBV-DNA huyết thanh với giai đoạn u, hạch, di căn và giai đoạn bệnh chung và kết quả điều trị: Bệnh nhânphát hiện ở giai đoạn bệnh càng muộn có nồng độ EBV-DNA huyết thanh càng cao. Bệnh nhân có EBV-DNAhuyết thanh âm tính sau điều trị đáp ứng bệnh tại u, hạch và đáp ứng bệnh chung tốt hơn so với bệnh nhâncòn phát hiện EBV-DNA huyết thanh sau điều trị. Kết luận: Nồng độ EBV-DNA huyết thanh trước và sau điềutrị có giá trị trong việc chẩn đoán, tiên lượng và theo dõi bệnh nhân ung thư vòm. Nồng độ EBV-DNA huyếtthanh trước điều trị góp phần phản ánh tình trạng bệnh trong khi nồng độ EBV-DNA huyết thanh sau điều trịlà một yếu tố tiên đoán sớm đáp ứng điều trị. Từ khóa: ung thư vòm, EBV-DNA, tiên lượng.Study of diagnostic value and the relation with prognostic factors ofserum EBV-DNA level in nasopharyngeal carcinoma Ngo Tran Thuy Vi1, Pham Nguyen Tuong2* (1) Oncology Centre, Militaty Hospital 175 (2) Oncology Centre, Hue Central Hospital Abstract Objective: Initially study of diagnostic and prognostic role of serum EBV-DNA in nasopharyngealcarcinoma. Materials and methods: Studied in 39 nasopharyngeal carcinomas, treated at Hue Central Hospitaland Danang Oncology Hospital from 01/2021 to 07/2022. All patients were evaluated serum EBV-DNA byRealtime-PCR before and 1 month post-treatment, evaluated response by RECIST 1.1 criteria 3 months post-treatment. Cut-off score of serum EBV-DNA pre-treatment was 1500 copies/ml, and post-treatment was 0copy/ml. Results: Mean age was 46.6 ± 15.4. Rate of stage IV, III were 38.5% and 35.9% respectively. Levelsof serum EBV-DNA pre-treatment was higher than post-treatment, p < 0.001: 16888.6 ± 2 0037.8 copies/ml (0 - 97500 copies/ml) and 490.3 ± 1785.6 copies/ml (0 - 10700 copies/ml). There was relation betweenserum EBV-DNA and stages of tumor, lymph nodes, metastasis, clinical stages and treatment outcomes:The later stage at diagnosis was, the higher serum EBV-DNA levels. Patients with negative post-treatmentserum EBV-DNA obtained better tumor, lymph node response than positive post-treatment serum EBV-DNApatients. Conclusions: Pre- and post-treatment serum EBV-DNA level was a value in diagnosis, prognosis andfollowing-up to nasopharyngeal carcinomas. Level of the pre-treatment serum EBV-DNA took a part in cancerstatus, while the post-treatment serum EBV-DNA was an early prognostic factor of treatment response. Key words: nasopharyngeal carcinoma, EBV-DNA, prognosis. Tác giả liên hệ: Phạm Nguyên Tường, Email: phamnguyentuongubhue@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2023.5.1 Ngày nhận bài: 16/5/2023; Ngày đồng ý đăng: 10/9/2023; Ngày xuất bản: 25/9/2023 HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY ISSN 1859-3836 9Tạp chí Y Dược Huế - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế - Số 5, tập 13, tháng 9/2023 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: