Nghiên cứu giá trị của siêu âm trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 500.91 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
bài viết tập trung nghiên cứu giá trị của siêu âm trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) chi dưới. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 20 bệnh nhân được chẩn đoán HKTMS chi dưới, được siêu âm và can thiệp nội mạch tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế từ 1/2021 - 8/2022.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu giá trị của siêu âm trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu chi dướiTạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 13, tháng 6/2023Nghiên cứu giá trị của siêu âm trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạchsâu chi dưới Nguyễn Quốc Bảo1,2, Ngô Đắc Hồng Ân1,2, Huyền Tôn Nữ Hồng Hạnh2, Lê Minh Tuấn1, Lê Trọng Khoan1,2, Lê Trọng Bỉnh1,2* (1) Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế (2) Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế Tóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của siêu âm trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) chi dưới.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 20 bệnh nhân được chẩn đoán HKTMS chidưới, được siêu âm và can thiệp nội mạch tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế từ 1/2021 - 8/2022. Kếtquả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 58,63 ± 16,9 (17 - 85 tuổi). Vị trí HKTMS chủ yếu bên chân trái,chiếm đa số ở tầng đùi - khoeo. Siêu âm có độ nhạy 93,6%, độ đặc hiệu 97,6%, giá trị dự đoán dương tính98,6%, giá trị dự đoán âm tính 89,1% và độ chính xác 95% trong chẩn đoán HKTMS chi dưới. Độ nhạy và độđặc hiệu của siêu âm trong đánh giá giai đoạn huyết khối cấp hay mạn là 96,5% và 92%. Siêu âm có độ nhạythấp trong khảo sát tuần hoàn bàng hệ và hội chứng May-Thurner. Kết luận: Siêu âm có giá trị cao trong chẩnđoán huyết khối tĩnh mạch sâu, độ nhạy thấp trong khảo sát tuần hoàn bàng hệ và hội chứng May-Thurner. Từ khoá: huyết khối tĩnh mạch sâu; siêu âm; chụp tĩnh mạch; lấy huyết khối cơ học; hội chứng May-Thurner.Lower extremity deep vein thrombosis: an ultrasound revisitregarding its diagnostic value Nguyen Quoc Bao1,2, Ngo Dac Hong An1,2, Huyen Ton Nu Hong Hanh2, Le Minh Tuan1, Le Trong Khoan1,2 , Le Trong Binh1,2* (1) Department of Radiology, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University, Vietnam (2) Department of Radiology, Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital, Vietnam Abstract Aim: To determine the diagnostic value of ultrasound in lower extremity deep vein thrombosis (LEDVT).Methods: Data of 20 patients diagnosed with LEDVT and underwent endovascular treatment at HueUniversity of Medicine and Pharmacy hospital from 01/2021 - 08/2022 were analyzed. Ultrasound findingswere documented and correlated with venography. All patients were initialized with anticoagulation uponthe diagnosis of LEDVT. Endovascular treatment included diagnostic venography, inferior vena cava filterinsertion, intraclot thrombolysis, manual thromboaspiration with or without venoplasty and stenting.Results: The mean age was 58.63 ± 16.9 (range, 17 - 85 age). The major risk factors were trauma, surgery, anda history of DVT. LEDVT was found prominently in the left leg and at the femoropopliteal level. Ultrasoundhad a sensitivity of 93.6%, a specificity of 97.6%, a positive predictive value of 98.6%, a negative predictivevalue of 89.1% and accuracy of 95% in the diagnosis of LEDVT. The sensitivity and specificity of ultrasound indifferentiating between chronic and acute thrombus were 96.5% and 92%. Ultrasound had low sensitivity inevaluating collaterals and venous outflow obstruction (May-Thurner syndrome). Conclusion: Ultrasound hasa high diagnostic value and remains the first line imaging modality in the investigation of LEDVT. Key words: deep vein thrombosis; ultrasound; venography; thromboaspiration; May-Thurner syndrome. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ chất lượng sống của bệnh nhân [1]. Việc phát hiện Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) chi dưới là sớm, đánh giá đúng mức độ lan rộng và giai đoạnmột bệnh lý mạch máu thường gặp, có thể gây ra cấp hay mạn tính của HKTMS có ý nghĩa quyết địnhnhững biến chứng nguy hiểm đến tính mạng như đến chiến lược điều trị và dự hậu của bệnh nhân.thuyên tắc phổi hay để lại những di chứng nặng Bệnh có thể khởi phát cấp tính với các triệu chứngnề như hội chứng hậu huyết khối, ảnh hưởng đến như sưng, đỏ, đau và phù ở chân bị ảnh hưởng hay Địa chỉ liên hệ: Lê Trọng Bỉnh, email: ltbinh.cdha@huemed-univ.edu.vn, letrongbinh@hueuni.edu.vn DOI: 10.34071/jmp.2023.3.25 Ngày nhận bài: 12/4/2023; Ngày đồng ý đăng: 15/5/2023; Ngày xuất bản: 10/6/2023 170 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 13, tháng 6/2023ở giai đoạn mạn tính với các dấu hiệu của hội chứng nội mạch. Bệnh nhân nằm sấp. Gây tê tại chỗ bằnghậu huyết khối như thay đổi sắc tố da, loét, hoại tử Lidocain. Chọc tĩnh mạch khoeo bằng bộ kim chọc nhỏchi [2], [3]. Nhiều nghiên cứu cho thấy, huyết khối 21G và đặt micro sheath 5F (micropuncture set, Cooklan rộng vùng chậu-đùi làm tăng nguy cơ thuyên tắc medical, Bloomington, IN, Mỹ) vào tĩnh mạch khoeophổi và hội chứng hậu huyết khối [3]. dưới hướng dẫn siêu âm. Luồn dây dẫn ái nước 0.035” Siêu âm là kỹ thuật hình ảnh được chỉ định đầu (Radifocus®, Terumo, Tokyo, Nhật Bản) và đưa Cobratiên khi nghi ngờ HKTMS với nhiều ưu điểm như sẵn catheter 5F vào tĩnh mạch. Chụp xóa nền từng đoạncó, không xâm nhập và độ chính xác trong chẩn đoán tĩnh mạch từ khoeo đến tĩnh mạch chủ dưới. Truyềncao [4]. Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu 10 - 15 mg thuốc tiêu sợi huyết (Actilyse, Boehringertrong nước và trên thế giới mô tả đặc điểm hình Ingelheim, Đức) tại chỗ (intraclo ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu giá trị của siêu âm trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu chi dướiTạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 13, tháng 6/2023Nghiên cứu giá trị của siêu âm trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạchsâu chi dưới Nguyễn Quốc Bảo1,2, Ngô Đắc Hồng Ân1,2, Huyền Tôn Nữ Hồng Hạnh2, Lê Minh Tuấn1, Lê Trọng Khoan1,2, Lê Trọng Bỉnh1,2* (1) Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế (2) Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế Tóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của siêu âm trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) chi dưới.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 20 bệnh nhân được chẩn đoán HKTMS chidưới, được siêu âm và can thiệp nội mạch tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế từ 1/2021 - 8/2022. Kếtquả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 58,63 ± 16,9 (17 - 85 tuổi). Vị trí HKTMS chủ yếu bên chân trái,chiếm đa số ở tầng đùi - khoeo. Siêu âm có độ nhạy 93,6%, độ đặc hiệu 97,6%, giá trị dự đoán dương tính98,6%, giá trị dự đoán âm tính 89,1% và độ chính xác 95% trong chẩn đoán HKTMS chi dưới. Độ nhạy và độđặc hiệu của siêu âm trong đánh giá giai đoạn huyết khối cấp hay mạn là 96,5% và 92%. Siêu âm có độ nhạythấp trong khảo sát tuần hoàn bàng hệ và hội chứng May-Thurner. Kết luận: Siêu âm có giá trị cao trong chẩnđoán huyết khối tĩnh mạch sâu, độ nhạy thấp trong khảo sát tuần hoàn bàng hệ và hội chứng May-Thurner. Từ khoá: huyết khối tĩnh mạch sâu; siêu âm; chụp tĩnh mạch; lấy huyết khối cơ học; hội chứng May-Thurner.Lower extremity deep vein thrombosis: an ultrasound revisitregarding its diagnostic value Nguyen Quoc Bao1,2, Ngo Dac Hong An1,2, Huyen Ton Nu Hong Hanh2, Le Minh Tuan1, Le Trong Khoan1,2 , Le Trong Binh1,2* (1) Department of Radiology, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University, Vietnam (2) Department of Radiology, Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital, Vietnam Abstract Aim: To determine the diagnostic value of ultrasound in lower extremity deep vein thrombosis (LEDVT).Methods: Data of 20 patients diagnosed with LEDVT and underwent endovascular treatment at HueUniversity of Medicine and Pharmacy hospital from 01/2021 - 08/2022 were analyzed. Ultrasound findingswere documented and correlated with venography. All patients were initialized with anticoagulation uponthe diagnosis of LEDVT. Endovascular treatment included diagnostic venography, inferior vena cava filterinsertion, intraclot thrombolysis, manual thromboaspiration with or without venoplasty and stenting.Results: The mean age was 58.63 ± 16.9 (range, 17 - 85 age). The major risk factors were trauma, surgery, anda history of DVT. LEDVT was found prominently in the left leg and at the femoropopliteal level. Ultrasoundhad a sensitivity of 93.6%, a specificity of 97.6%, a positive predictive value of 98.6%, a negative predictivevalue of 89.1% and accuracy of 95% in the diagnosis of LEDVT. The sensitivity and specificity of ultrasound indifferentiating between chronic and acute thrombus were 96.5% and 92%. Ultrasound had low sensitivity inevaluating collaterals and venous outflow obstruction (May-Thurner syndrome). Conclusion: Ultrasound hasa high diagnostic value and remains the first line imaging modality in the investigation of LEDVT. Key words: deep vein thrombosis; ultrasound; venography; thromboaspiration; May-Thurner syndrome. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ chất lượng sống của bệnh nhân [1]. Việc phát hiện Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) chi dưới là sớm, đánh giá đúng mức độ lan rộng và giai đoạnmột bệnh lý mạch máu thường gặp, có thể gây ra cấp hay mạn tính của HKTMS có ý nghĩa quyết địnhnhững biến chứng nguy hiểm đến tính mạng như đến chiến lược điều trị và dự hậu của bệnh nhân.thuyên tắc phổi hay để lại những di chứng nặng Bệnh có thể khởi phát cấp tính với các triệu chứngnề như hội chứng hậu huyết khối, ảnh hưởng đến như sưng, đỏ, đau và phù ở chân bị ảnh hưởng hay Địa chỉ liên hệ: Lê Trọng Bỉnh, email: ltbinh.cdha@huemed-univ.edu.vn, letrongbinh@hueuni.edu.vn DOI: 10.34071/jmp.2023.3.25 Ngày nhận bài: 12/4/2023; Ngày đồng ý đăng: 15/5/2023; Ngày xuất bản: 10/6/2023 170 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 13, tháng 6/2023ở giai đoạn mạn tính với các dấu hiệu của hội chứng nội mạch. Bệnh nhân nằm sấp. Gây tê tại chỗ bằnghậu huyết khối như thay đổi sắc tố da, loét, hoại tử Lidocain. Chọc tĩnh mạch khoeo bằng bộ kim chọc nhỏchi [2], [3]. Nhiều nghiên cứu cho thấy, huyết khối 21G và đặt micro sheath 5F (micropuncture set, Cooklan rộng vùng chậu-đùi làm tăng nguy cơ thuyên tắc medical, Bloomington, IN, Mỹ) vào tĩnh mạch khoeophổi và hội chứng hậu huyết khối [3]. dưới hướng dẫn siêu âm. Luồn dây dẫn ái nước 0.035” Siêu âm là kỹ thuật hình ảnh được chỉ định đầu (Radifocus®, Terumo, Tokyo, Nhật Bản) và đưa Cobratiên khi nghi ngờ HKTMS với nhiều ưu điểm như sẵn catheter 5F vào tĩnh mạch. Chụp xóa nền từng đoạncó, không xâm nhập và độ chính xác trong chẩn đoán tĩnh mạch từ khoeo đến tĩnh mạch chủ dưới. Truyềncao [4]. Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu 10 - 15 mg thuốc tiêu sợi huyết (Actilyse, Boehringertrong nước và trên thế giới mô tả đặc điểm hình Ingelheim, Đức) tại chỗ (intraclo ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Huyết khối tĩnh mạch sâu Chụp tĩnh mạch Lấy huyết khối cơ học Hội chứng May-ThurnerGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 236 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
9 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
12 trang 194 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
6 trang 185 0 0
-
7 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
6 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
6 trang 179 0 0