Nghiên cứu giá trị hệ số khuếch tán biểu kiến trong một số tổn thương khu trú thường gặp tại gan
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 328.38 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung nghiên cứu thực hiện những mục tiêu sau: (1) xác định giá trị hệ số khuếch tán biểu kiến trung bình của một số tổn thương gan thường gặp: Nang gan, u mạch gan, ung thư biểu mô tế bào gan, ung thư biểu mô đường mật, di căn gan. (2) xác định giá trị ngưỡng của hệ số khuếch tán biểu kiến có ý nghĩa để phân biệt giữa nhóm tổn thương gan lành tính và ác tính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu giá trị hệ số khuếch tán biểu kiến trong một số tổn thương khu trú thường gặp tại ganNghiêncứuYhọcYHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số4*2013NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ HỆ SỐ KHUẾCH TÁN BIỂU KIẾNTRONG MỘT SỐ TỔN THƯƠNG KHU TRÚ THƯỜNG GẶP TẠI GANHồ Hoàng Phương*, Phạm Ngọc Hoa**, Nguyễn Duy Huề***TÓM TẮTĐặt vấn đề: Mục tiêu: (1) Xác định giá trị hệ số khuếch tán biểu kiến trung bình của một số tổn thươnggan thường gặp: nang gan, u mạch gan, ung thư biểu mô tế bào gan, ung thư biểu mô đường mật, di căn gan.(2)Xác định giá trị ngưỡng của hệ số khuếch tán biểu kiến cóý nghĩa để phân biệt giữa nhóm tổn thương gan lànhtính vàác tính.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 212 tổn thương trên 160 bệnh nhân thuộc 5 nhóm tổn thươngtrên được chụp cộng hưởng từ khuếch tán đẳng hướng, tính giá trị hệ số khuếch tán biểu kiến, so sánh giá trị nàygiữa các nhóm tổn thương và rút ra giá trị ngưỡng để phân biệt giữa nhóm lành vàác tính.Kết quả: Giá trị trung bình của hệ số khuếch tán biểu kiến của nang gan là 2,7 x 10-3 mm2/sec ± 0,30, umạch gan 1,8 x 10-3mm2/sec ± 0,36, ung thư biểu mô đường mật 1,1 x 10-3mm2/sec ± 0,16, ung thư biểu mô tế bàogan 1,00 x 10-3mm2/sec ± 0,22, di căn 1,08 x 10-3mm2/sec ± 0,29. Có sự khác biệt cóý nghĩa thống kê giữa nhómtổn thương gan lành tính vàác tính. Ngưỡng giá trị hệ số khuếch tán biểu kiến để phân biệt nhóm lành và ác là1,47 x x 10-3 mm2 / sec với độ nhạy là 94,59 % và độ chuyên là 95,37%.Kết luận: Cộng hưởng từ khuếch tán và hệ số khuếch tán biểu kiến có thể giúp phân biệt các tổn thương gankhu trú lành hay ác tính.Từ khóa: Cộng hưởng từ khuếch tán, hệ số khuếch tán biểu kiếnABSTRACTEVALUATION APPARENT DIFFUSION COEFFICIENT VALUES OF SOME FREQUENT FOCALHEPATIC LESIONSHo Hoang Phuong, Pham Ngoc Hoa, Nguyen Duy Hue* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - No 3 - 2013: 206 - 212Introduction: Purpose: To (1) determine the average apparent diffusion coefficient (ADC) values of somefrequent focal hepatic lesions: hepatic cysts, hemangiomas, hepatocellular carcinomas, cholangiocarcinomas andmetastasis. (2) Determine the ADC threshold value to differentiate benign from malignant lesions.Materials and methods: 212 lesions of 160 patients of those 5 focal hepatic lesion types were examinedwith isotropy diffusion weighted MR sequence. ADCs were measured and compared to define the ADC thresholdvalue to differentiate benign from malignant lesions.Results: The mean ADCs of hepatic cysts, hemangiomas, hepatocellular carcinomas, cholangiocarcinomasand metastasis were 2.7 x 10-3mm2/sec ± 0.30, 1.8 x 10-3mm2/sec ± 0.36, 1.00 x 10-3mm2/sec ± 0.22, 1.1 x 103mm2/sec ± 0.16and1.08 x 10-3mm2/sec ± 0.29 respectively. There was significantly different between benign andmalignant lesions. The ADC threshold value to differentiate benign from malignant lesions was 1.47 x x 10-3 mm2/ sec with sensitivity of 95 % and specificity of 95%.Conclusion: Diffusion-weighted MR imaging can help differentiate benign from malignant hepatic lesions.206YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số4*2013NghiêncứuYhọcKeywords: Diffusion weighted MR, apparent diffusion coefficient.* Khoa Chẩn đoán Hình ảnh -bệnh viện Cấp Cứu Trưng Vương** Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh Đại học Y Phạm Ngọc Thạch - TP.HCM*** Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh Đại học Y Hà NộiTác giả liên lạc:ThS. Hồ Hoàng PhươngĐT:0983122377Email: michelphuong@yahoo.comĐẶT VẤN ĐỀU gan là một bệnh lí khá phổ biến ở nước tacũng như trên thế giới. Việc xác định đặc tínhcác tổn thương gan khu trú luôn là vấn đề củacác nhà hình ảnh học mà đôi khi siêu âm, chụp Xquang cắt lớp điện toán hay cộng hưởng từThời gian và địa điểm nghiên cứuNghiên cứu được tiến hành từ tháng7/2008 tháng 1/2011, tại bệnh viện Chợ Rẫy,bệnh viện Đại học Y dược cơ sở I - thành phốHồ Chí Minh.Đối tượng nghiên cứubiệt trong những năm gần đây, chúng tôi ghiĐối tượng nghiên cứu là các bệnh nhânđến khám hoặc nằm viện ở khoa U gan tạibệnh viện Chợ Rẫy hoặc bệnh viện Đại học Ydược cơ sở I trong khoảng thời gian nghiêncứu, đã có chẩn đoán chắc chắn dựa vào kếtquả giải phẫu bệnh đối với các u gan thuộcnhóm ác tính (ung thư biểu mô tế bào gan, ungthư biểu mô đường mật, di căn gan ) hoặc dựavào đặc điểm điển hình trên hình ảnh học vàtheo dõi ít nhất 8 tháng đối với các u lành tính(nang gan, u mạch gan), các tổn thương cóđường kính từ 1cm trở lên.nhận đã có những nghiên cứu về cộng hưởng từPhương pháp nghiên cứuthường qui vẫn chưa thể giải quyết được. Chúngta thường xuyên gặp những câu hỏi liên quanđến tính chất lành hay ác tính của một tổnthương gan hoặc trường hợp u gan này có cầntiêm thuốc tương phản hay không? Cần tiếnhành sinh thiết ngay? Có kĩ thuật nào giúp địnhhướng một tổn thương gợi ý tính chất lành tínhhay ác tính để có hướng xử trí phù hợp hơn?...Tham khảo y văn khắp nơi trên thế giới, đặcvới các chuỗi xung khuếch tán ứng dụng hệ sốCác bệnh nhân được khảo sát với chuỗi xungkhuếch tán biểu kiến ADC để đánh giá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu giá trị hệ số khuếch tán biểu kiến trong một số tổn thương khu trú thường gặp tại ganNghiêncứuYhọcYHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số4*2013NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ HỆ SỐ KHUẾCH TÁN BIỂU KIẾNTRONG MỘT SỐ TỔN THƯƠNG KHU TRÚ THƯỜNG GẶP TẠI GANHồ Hoàng Phương*, Phạm Ngọc Hoa**, Nguyễn Duy Huề***TÓM TẮTĐặt vấn đề: Mục tiêu: (1) Xác định giá trị hệ số khuếch tán biểu kiến trung bình của một số tổn thươnggan thường gặp: nang gan, u mạch gan, ung thư biểu mô tế bào gan, ung thư biểu mô đường mật, di căn gan.(2)Xác định giá trị ngưỡng của hệ số khuếch tán biểu kiến cóý nghĩa để phân biệt giữa nhóm tổn thương gan lànhtính vàác tính.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 212 tổn thương trên 160 bệnh nhân thuộc 5 nhóm tổn thươngtrên được chụp cộng hưởng từ khuếch tán đẳng hướng, tính giá trị hệ số khuếch tán biểu kiến, so sánh giá trị nàygiữa các nhóm tổn thương và rút ra giá trị ngưỡng để phân biệt giữa nhóm lành vàác tính.Kết quả: Giá trị trung bình của hệ số khuếch tán biểu kiến của nang gan là 2,7 x 10-3 mm2/sec ± 0,30, umạch gan 1,8 x 10-3mm2/sec ± 0,36, ung thư biểu mô đường mật 1,1 x 10-3mm2/sec ± 0,16, ung thư biểu mô tế bàogan 1,00 x 10-3mm2/sec ± 0,22, di căn 1,08 x 10-3mm2/sec ± 0,29. Có sự khác biệt cóý nghĩa thống kê giữa nhómtổn thương gan lành tính vàác tính. Ngưỡng giá trị hệ số khuếch tán biểu kiến để phân biệt nhóm lành và ác là1,47 x x 10-3 mm2 / sec với độ nhạy là 94,59 % và độ chuyên là 95,37%.Kết luận: Cộng hưởng từ khuếch tán và hệ số khuếch tán biểu kiến có thể giúp phân biệt các tổn thương gankhu trú lành hay ác tính.Từ khóa: Cộng hưởng từ khuếch tán, hệ số khuếch tán biểu kiếnABSTRACTEVALUATION APPARENT DIFFUSION COEFFICIENT VALUES OF SOME FREQUENT FOCALHEPATIC LESIONSHo Hoang Phuong, Pham Ngoc Hoa, Nguyen Duy Hue* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - No 3 - 2013: 206 - 212Introduction: Purpose: To (1) determine the average apparent diffusion coefficient (ADC) values of somefrequent focal hepatic lesions: hepatic cysts, hemangiomas, hepatocellular carcinomas, cholangiocarcinomas andmetastasis. (2) Determine the ADC threshold value to differentiate benign from malignant lesions.Materials and methods: 212 lesions of 160 patients of those 5 focal hepatic lesion types were examinedwith isotropy diffusion weighted MR sequence. ADCs were measured and compared to define the ADC thresholdvalue to differentiate benign from malignant lesions.Results: The mean ADCs of hepatic cysts, hemangiomas, hepatocellular carcinomas, cholangiocarcinomasand metastasis were 2.7 x 10-3mm2/sec ± 0.30, 1.8 x 10-3mm2/sec ± 0.36, 1.00 x 10-3mm2/sec ± 0.22, 1.1 x 103mm2/sec ± 0.16and1.08 x 10-3mm2/sec ± 0.29 respectively. There was significantly different between benign andmalignant lesions. The ADC threshold value to differentiate benign from malignant lesions was 1.47 x x 10-3 mm2/ sec with sensitivity of 95 % and specificity of 95%.Conclusion: Diffusion-weighted MR imaging can help differentiate benign from malignant hepatic lesions.206YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số4*2013NghiêncứuYhọcKeywords: Diffusion weighted MR, apparent diffusion coefficient.* Khoa Chẩn đoán Hình ảnh -bệnh viện Cấp Cứu Trưng Vương** Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh Đại học Y Phạm Ngọc Thạch - TP.HCM*** Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh Đại học Y Hà NộiTác giả liên lạc:ThS. Hồ Hoàng PhươngĐT:0983122377Email: michelphuong@yahoo.comĐẶT VẤN ĐỀU gan là một bệnh lí khá phổ biến ở nước tacũng như trên thế giới. Việc xác định đặc tínhcác tổn thương gan khu trú luôn là vấn đề củacác nhà hình ảnh học mà đôi khi siêu âm, chụp Xquang cắt lớp điện toán hay cộng hưởng từThời gian và địa điểm nghiên cứuNghiên cứu được tiến hành từ tháng7/2008 tháng 1/2011, tại bệnh viện Chợ Rẫy,bệnh viện Đại học Y dược cơ sở I - thành phốHồ Chí Minh.Đối tượng nghiên cứubiệt trong những năm gần đây, chúng tôi ghiĐối tượng nghiên cứu là các bệnh nhânđến khám hoặc nằm viện ở khoa U gan tạibệnh viện Chợ Rẫy hoặc bệnh viện Đại học Ydược cơ sở I trong khoảng thời gian nghiêncứu, đã có chẩn đoán chắc chắn dựa vào kếtquả giải phẫu bệnh đối với các u gan thuộcnhóm ác tính (ung thư biểu mô tế bào gan, ungthư biểu mô đường mật, di căn gan ) hoặc dựavào đặc điểm điển hình trên hình ảnh học vàtheo dõi ít nhất 8 tháng đối với các u lành tính(nang gan, u mạch gan), các tổn thương cóđường kính từ 1cm trở lên.nhận đã có những nghiên cứu về cộng hưởng từPhương pháp nghiên cứuthường qui vẫn chưa thể giải quyết được. Chúngta thường xuyên gặp những câu hỏi liên quanđến tính chất lành hay ác tính của một tổnthương gan hoặc trường hợp u gan này có cầntiêm thuốc tương phản hay không? Cần tiếnhành sinh thiết ngay? Có kĩ thuật nào giúp địnhhướng một tổn thương gợi ý tính chất lành tínhhay ác tính để có hướng xử trí phù hợp hơn?...Tham khảo y văn khắp nơi trên thế giới, đặcvới các chuỗi xung khuếch tán ứng dụng hệ sốCác bệnh nhân được khảo sát với chuỗi xungkhuếch tán biểu kiến ADC để đánh giá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Giá trị hệ số khuếch tán Tổn thương khu trú U mạch gan Ung thư biểu mô tế bào gan Ung thư biểu mô đường mật Di căn ganGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 304 0 0
-
8 trang 258 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 219 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 198 0 0
-
5 trang 196 0 0
-
9 trang 192 0 0