Nghiên cứu giá trị tiên lượng tử vong của chỉ số áp lực ổ bụng (IAP) ở bệnh nhân hồi sức
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 128.05 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đối tượng và phương pháp: 42 bệnh nhân hồi sức không có phẫu thuật bụng trước đó được đo giá trị áp lực ổ bụng thời điểm 24 giờ sau khi nhập khoa hồi sức. Bài viết tập trung nghiên cứu đánh giá giá trị tiên lượng tử vong của chỉ số IAP trên nhóm bệnh nhân hồi sức nói chung.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu giá trị tiên lượng tử vong của chỉ số áp lực ổ bụng (IAP) ở bệnh nhân hồi sứcJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No 8/2020Nghiên cứu giá trị tiên lượng tử vong của chỉ số áp lực ổbụng (IAP) ở bệnh nhân hồi sứcStudying the prognostic accuracy of the IAP for in-hospital mortalityamong critical patientsNguyễn Tài Thu, Lưu Xuân Huân, Quách Thị Hà, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Nguyễn Hương Giang, Nguyễn Thanh Tuấn,Phạm Quang Trình, Dương Thị NgaTóm tắt Mục tiêu: Đánh giá giá trị tiên lượng tử vong của chỉ số IAP trên nhóm bệnh nhân hồi sức nói chung. Đối tượng và phương pháp: 42 bệnh nhân hồi sức không có phẫu thuật bụng trước đó được đo giá trị áp lực ổ bụng thời điểm 24 giờ sau khi nhập khoa hồi sức. Đồng thời, điểm SOFA cũng được tính toán tại thời điểm đó để làm tham số so sánh. Kết quả điều trị chia làm 2 nhóm tử vong và không tử vong. Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp theo dõi dọc. Kết quả: IAP có giá trị tiên lượng tử vong khá với AUC là 0,688 (pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No 8/2020từ mạch máu đến lòng ruột. Phù và mất nhu động Bệnh nhân đã được phẫu thuật hoặc dẫn lưu ổruột cũng được quan sát thấy và góp phần gây ra bụng trước khi nhập viện, có khối bệnh lý bấttình trạng suy đa tạng. Hệ thống thang điểm SOFA thường ở bàng quang, bệnh nhân dưới 16 tuổi.(sequential organ failure assessment score) được 2.2. Phương phápphát triển vào năm 1994 trong một hội nghị đồngthuận do Hiệp hội Hồi sức Cấp cứu châu Âu tổ chức, Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tảnhằm mục đích phân độ và định lượng mức độ suy cắt ngang, kết hợp theo dõi dọc, cỡ mẫu thuận tiện.đa tạng theo thời gian từng bệnh nhân [8]. Tuy Các bước tiến hành nghiên cứunhiên, SOFA chỉ thể hiện tình trạng suy chức năngtiêu hóa liên quan đến gan [4], trong khi đó, các khía Các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng của bệnhcạnh khác của rối loạn chức năng đường tiêu hóa nhân được thu thập vào thời điểm 24 giờ sau khicũng góp phần đáng kể vào tỷ lệ tử vong [3]. nhập viện: Các chỉ số cơ bản để đánh giá thang điểm Trong thực hành lâm sàng, sự phức tạp của rối SOFA bao gồm: Ý thức (lượng hóa qua thang điểmloạn chức năng ruột và khoang bụng nói chung là Glasgow), mạch, huyết áp qua máy theo dõirất khó để lượng hóa. Hiện có một cách hiệu quả để Monitor. Thuốc vận mạch đang dùng là loại gì, liềuđánh giá tình trạng bụng là đo áp lực trong ổ bụng bao nhiêu (liều tính theo mcg/kg/phút). Chỉ số áp(IAP). Tất cả các triệu chứng như rối loạn tuần hoàn lực ổ bụng và SOFA của bệnh nhân cũng được tínhmạch máu ruột, liệt ruột, quai ruột giãn, phù và mất toán tại thời điểm 24 giờ sau nhập viện. Cận lâmnhu động… đều gây tăng IAP. Do vậy, chúng tôi sàng: Các xét nghiệm chức năng gan, thận, khí máuthực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Đánh giá động mạch, tổng phân tích máu toàn bộ. Đo áp lựcgiá trị tiên lượng tử vong của IAP trên nhóm bệnh ổ bụng theo quy trình kỹ thuật của Bộ Y tế nămnhân hồi sức, qua đó góp phần tiên lượng tốt hơn 2014, đánh giá mức độ nặng của tăng áp lực ổ bụngnhóm bệnh nhân suy đa tạng. theo Hội Khoang bụng Thế giới năm 2006 [2]. Kết quả điều trị: Khỏi bệnh, tử vong hoặc nặng xin về.2. Đối tượng và phương pháp 2.3. Xử lý số liệu 2.1. Đối tượng Dữ liệu được miêu tả dưới dạng các biến số liên Các bệnh nhân được điều trị tại Khoa Hồi sức tục được tính toán giá trị trung bình và độ lệchtích cực, Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 08/2019 đến chuẩn, tỷ lệ phần trăm. So sánh 2 giá trị trung bìnhtháng 12/2019, nhập viện và điều trị trên 24 giờ, có sử dụng thuật toán Student’s t test. Mối liên quanđặt sonde tiểu, được lấy ngẫu nhiên vào nghiên cứu. tính toán bằng thuật Pearson’s test, mức độ liên quan được thể hiện qua biến số r , độ tin cậy p. Độ Tiêu chuẩn loại trừ nhạy trong tiên lượng tử vong được tính toán bằng xây dựng đường cong ROC. Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0.3. Kết quả 3.1. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Nam giới n (%) Tử vong n (%) Tỷ lệ % 29 (69%) 23 (55%) Trung bình (mean ± SD) Min Max Độ tuổi 63 ± 18 31 93 IAP 22 ± 8 3 4045TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 8/2020 SOFA 10 ± 4 2 18 Số ngày điều trị tại Khoa Hồi sức 8±6 32 2 Số ngày nằm viện 16 ± 14 78 2 Số ngày thở máy 7±4 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu giá trị tiên lượng tử vong của chỉ số áp lực ổ bụng (IAP) ở bệnh nhân hồi sứcJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No 8/2020Nghiên cứu giá trị tiên lượng tử vong của chỉ số áp lực ổbụng (IAP) ở bệnh nhân hồi sứcStudying the prognostic accuracy of the IAP for in-hospital mortalityamong critical patientsNguyễn Tài Thu, Lưu Xuân Huân, Quách Thị Hà, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Nguyễn Hương Giang, Nguyễn Thanh Tuấn,Phạm Quang Trình, Dương Thị NgaTóm tắt Mục tiêu: Đánh giá giá trị tiên lượng tử vong của chỉ số IAP trên nhóm bệnh nhân hồi sức nói chung. Đối tượng và phương pháp: 42 bệnh nhân hồi sức không có phẫu thuật bụng trước đó được đo giá trị áp lực ổ bụng thời điểm 24 giờ sau khi nhập khoa hồi sức. Đồng thời, điểm SOFA cũng được tính toán tại thời điểm đó để làm tham số so sánh. Kết quả điều trị chia làm 2 nhóm tử vong và không tử vong. Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp theo dõi dọc. Kết quả: IAP có giá trị tiên lượng tử vong khá với AUC là 0,688 (pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No 8/2020từ mạch máu đến lòng ruột. Phù và mất nhu động Bệnh nhân đã được phẫu thuật hoặc dẫn lưu ổruột cũng được quan sát thấy và góp phần gây ra bụng trước khi nhập viện, có khối bệnh lý bấttình trạng suy đa tạng. Hệ thống thang điểm SOFA thường ở bàng quang, bệnh nhân dưới 16 tuổi.(sequential organ failure assessment score) được 2.2. Phương phápphát triển vào năm 1994 trong một hội nghị đồngthuận do Hiệp hội Hồi sức Cấp cứu châu Âu tổ chức, Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tảnhằm mục đích phân độ và định lượng mức độ suy cắt ngang, kết hợp theo dõi dọc, cỡ mẫu thuận tiện.đa tạng theo thời gian từng bệnh nhân [8]. Tuy Các bước tiến hành nghiên cứunhiên, SOFA chỉ thể hiện tình trạng suy chức năngtiêu hóa liên quan đến gan [4], trong khi đó, các khía Các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng của bệnhcạnh khác của rối loạn chức năng đường tiêu hóa nhân được thu thập vào thời điểm 24 giờ sau khicũng góp phần đáng kể vào tỷ lệ tử vong [3]. nhập viện: Các chỉ số cơ bản để đánh giá thang điểm Trong thực hành lâm sàng, sự phức tạp của rối SOFA bao gồm: Ý thức (lượng hóa qua thang điểmloạn chức năng ruột và khoang bụng nói chung là Glasgow), mạch, huyết áp qua máy theo dõirất khó để lượng hóa. Hiện có một cách hiệu quả để Monitor. Thuốc vận mạch đang dùng là loại gì, liềuđánh giá tình trạng bụng là đo áp lực trong ổ bụng bao nhiêu (liều tính theo mcg/kg/phút). Chỉ số áp(IAP). Tất cả các triệu chứng như rối loạn tuần hoàn lực ổ bụng và SOFA của bệnh nhân cũng được tínhmạch máu ruột, liệt ruột, quai ruột giãn, phù và mất toán tại thời điểm 24 giờ sau nhập viện. Cận lâmnhu động… đều gây tăng IAP. Do vậy, chúng tôi sàng: Các xét nghiệm chức năng gan, thận, khí máuthực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Đánh giá động mạch, tổng phân tích máu toàn bộ. Đo áp lựcgiá trị tiên lượng tử vong của IAP trên nhóm bệnh ổ bụng theo quy trình kỹ thuật của Bộ Y tế nămnhân hồi sức, qua đó góp phần tiên lượng tốt hơn 2014, đánh giá mức độ nặng của tăng áp lực ổ bụngnhóm bệnh nhân suy đa tạng. theo Hội Khoang bụng Thế giới năm 2006 [2]. Kết quả điều trị: Khỏi bệnh, tử vong hoặc nặng xin về.2. Đối tượng và phương pháp 2.3. Xử lý số liệu 2.1. Đối tượng Dữ liệu được miêu tả dưới dạng các biến số liên Các bệnh nhân được điều trị tại Khoa Hồi sức tục được tính toán giá trị trung bình và độ lệchtích cực, Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 08/2019 đến chuẩn, tỷ lệ phần trăm. So sánh 2 giá trị trung bìnhtháng 12/2019, nhập viện và điều trị trên 24 giờ, có sử dụng thuật toán Student’s t test. Mối liên quanđặt sonde tiểu, được lấy ngẫu nhiên vào nghiên cứu. tính toán bằng thuật Pearson’s test, mức độ liên quan được thể hiện qua biến số r , độ tin cậy p. Độ Tiêu chuẩn loại trừ nhạy trong tiên lượng tử vong được tính toán bằng xây dựng đường cong ROC. Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0.3. Kết quả 3.1. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Nam giới n (%) Tử vong n (%) Tỷ lệ % 29 (69%) 23 (55%) Trung bình (mean ± SD) Min Max Độ tuổi 63 ± 18 31 93 IAP 22 ± 8 3 4045TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 8/2020 SOFA 10 ± 4 2 18 Số ngày điều trị tại Khoa Hồi sức 8±6 32 2 Số ngày nằm viện 16 ± 14 78 2 Số ngày thở máy 7±4 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Chỉ số IAP Áp lực ổ bụng Đặc điểm đo áp lực ổ bụngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
13 trang 200 0 0
-
10 trang 199 1 0
-
5 trang 199 0 0