Nghiên cứu hành vi sử dụng xe buýt tại thành phố Hồ Chí Minh thông qua mô hình logit
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 559.17 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng xe buýt tại Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) thông qua mô hình logit nhị thức. Dữ liệu được thu thập từ 500 người dân tại 19 quận nội thành TPHCM phân chia theo tỷ lệ dân số của từng quận.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hành vi sử dụng xe buýt tại thành phố Hồ Chí Minh thông qua mô hình logit Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng NGHIÊN CỨU HÀNH VI SỬ DỤNG XE BUÝT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THÔNG QUA MÔ HÌNH LOGIT DETERMINANTS OF BUS CHOICE IN HO CHI MINH CITY: BINARY LOGIT APPROACH Khưu Thành Quý, Võ Thị Kim Như, Trần Thị Trúc Quỳnh GVHD: ThS. Phan Bùi Khuê Đài Trường Đại học Ngoại Thương Cơ sở 2 tại Thành phố Hồ Chí Minhphanbuikhuedai.cs2@ftu.edu.vn, quythanhkhuu@gmail.com, kimnhu0401@gmail.com, trucquynh6446@gmail.com TÓM TẮT Nghiên cứu này xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng xe buýt tại Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) thông qua mô hình logit nhị thức. Dữ liệu được thu thập từ 500 người dân tại 19 quận nội thành TPHCM phân chia theo tỷ lệ dân số của từng quận. Thông qua, kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy logit nhị thức, kết quả nghiên cứu cho thấy có 10 nhân tố tác động đến việc chọn sử dụng xe buýt là phương tiện đi lại. Trong đó, ảnh hưởng tăng xác suất một người sử dụng xe buýt được xếp theo mức độ giảm dần là số người thân sử dụng xe buýt, ảnh hưởng từ người thân, sự hữu ích của xe buýt, nhận thức về môi trường, chất lượng xe buýt và khoảng cách đi lại. Trái lại, ảnh hưởng giảm xác suất một người sử dụng xe buýt được xếp theo mức độ giảm dần là sự hấp dẫn của phương tiện cá nhân (PTCN), ảnh hưởng từ cộng đồng, thu nhập và tuổi tác. Từ khóa: Cronbach’s Alpha, EFA, logit nhị thức, hành vi sử dụng xe buýt, xe buýt. ABSTRACT Using data collected from 500 citizens in 19 inner-city districts in HCMC and applying binary logit model, this study explores the determinants of bus choice behavior in Ho Chi Minh City (HCMC). Through Cronbach’s Alpha coeffiecient, Exploratory Factor Analysis (EFA) and binary logit model, the findings reveal 10 factors affecting HCMC citizens’ decision to use buses. In details, the probability for a person to travel by bus is most likely to be increased by the number of family members who currently use bus, impacts from relatives, usefulness of buses, environmental awareness, service quality of buses and travel distance. On the other hand, the probability is most likely to be negatively impacted by the appeal of private transport, impacts from community, income and age. Keywords: Cronbach’s Alpha, EFA, binary logit model, bus choice behavior, bus.1. Giới thiệu Theo số liệu của Tổng cục Thống kê công bố năm 2015, dân số TPHCM đã đạt ngưỡng dân sốgần 8 triệu dân và ước tính đến năm 2025 con số này nằm ở mức xấp xỉ gần 10 triệu người. Quy môdân số lớn và không ngừng tăng trong khi cơ sở hạ tầng (CSHT) giao thông không đủ đáp ứng đãkhiến việc đi lại khó khăn và trở nên quá tải. Số lượng tai nạn giao thông (TNGT) nghiêm trọng gâychết người ngày một tăng. Bên cạnh đó, số lượng các vụ kẹt xe hơn 30 phút vẫn liên tiếp xảy ra tại cáckhu giao thông huyết mạch gây nhiều thiệt hại cho người dân và ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe vàtinh thần của người tham gia giao thông. Mặt khác, ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên trầm trọnghơn. Tính đến năm 2014, mức độ ô nhiễm không khí tại TPHCM đã chạm đến ngưỡng báo động. Theoý kiến của các chuyên gia, sự gia tăng sử dụng PTCN là một trong những nguyên nhân trực tiếp dẫnđến các “vấn nạn” trên và công cộng hoá phương tiện đi lại là biện pháp hữu hiệu giảm kẹt xe, ô nhiễmmôi trường và TNGT (Health và Gifford, 2002). Thực tế, Bộ Giao thông vận tải (GTVT) đã chỉ đạo xây dựng “Đề án phát triển hợp lý cácphương thức vận tải tại các thành phố lớn của Việt Nam” nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển kinhtế xã hội (KTXH) tại các thành phố lớn, trong đó ưu tiên phát triển mạng lưới vận tải hành khách côngcộng (VTHKCC) bằng xe buýt và tăng cường kiểm soát việc sử dụng PTCN. Thêm vào đó, trongnhiều năm nay, chính phủ và cơ quan chức năng tại TPHCM đã có nhiều chính sách kịp thời nhằm 252 Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKDđộng viên và khuyến khích người dân sử dụng xe buýt. Tuy nhiên, theo báo cáo kết quả từ Trung tâmquản lý và điều hành VTHKCC TPHCM, số lượng hành khách đi lại bằng xe buýt tại TPHCM năm2015 đạt 334,54 triệu lượt hành khách, giảm 8,84% so với năm 2014. Vì vậy, việc tìm hiểu và nghiêncứu các giải pháp nhằm kích cầu sử dụng xe buýt tại TPHCM là cần thiết đối với nhà hoạch định chínhsách, các cơ quan hữu quan và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Các nghiên cứu về hành vi sẽ làm tốtnhiệm vụ này vì mang đến cách nhìn khái quát và đầy đủ hơn. Thế nhưng ở Việt Nam, chỉ có một vàinghiên cứu về đánh giá sự hài lòng khi sử dụng xe buýt mà chưa có nghiên cứu hàn lâm nào về hành visử dụng xe buýt. Với những l ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hành vi sử dụng xe buýt tại thành phố Hồ Chí Minh thông qua mô hình logit Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng NGHIÊN CỨU HÀNH VI SỬ DỤNG XE BUÝT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THÔNG QUA MÔ HÌNH LOGIT DETERMINANTS OF BUS CHOICE IN HO CHI MINH CITY: BINARY LOGIT APPROACH Khưu Thành Quý, Võ Thị Kim Như, Trần Thị Trúc Quỳnh GVHD: ThS. Phan Bùi Khuê Đài Trường Đại học Ngoại Thương Cơ sở 2 tại Thành phố Hồ Chí Minhphanbuikhuedai.cs2@ftu.edu.vn, quythanhkhuu@gmail.com, kimnhu0401@gmail.com, trucquynh6446@gmail.com TÓM TẮT Nghiên cứu này xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng xe buýt tại Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) thông qua mô hình logit nhị thức. Dữ liệu được thu thập từ 500 người dân tại 19 quận nội thành TPHCM phân chia theo tỷ lệ dân số của từng quận. Thông qua, kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy logit nhị thức, kết quả nghiên cứu cho thấy có 10 nhân tố tác động đến việc chọn sử dụng xe buýt là phương tiện đi lại. Trong đó, ảnh hưởng tăng xác suất một người sử dụng xe buýt được xếp theo mức độ giảm dần là số người thân sử dụng xe buýt, ảnh hưởng từ người thân, sự hữu ích của xe buýt, nhận thức về môi trường, chất lượng xe buýt và khoảng cách đi lại. Trái lại, ảnh hưởng giảm xác suất một người sử dụng xe buýt được xếp theo mức độ giảm dần là sự hấp dẫn của phương tiện cá nhân (PTCN), ảnh hưởng từ cộng đồng, thu nhập và tuổi tác. Từ khóa: Cronbach’s Alpha, EFA, logit nhị thức, hành vi sử dụng xe buýt, xe buýt. ABSTRACT Using data collected from 500 citizens in 19 inner-city districts in HCMC and applying binary logit model, this study explores the determinants of bus choice behavior in Ho Chi Minh City (HCMC). Through Cronbach’s Alpha coeffiecient, Exploratory Factor Analysis (EFA) and binary logit model, the findings reveal 10 factors affecting HCMC citizens’ decision to use buses. In details, the probability for a person to travel by bus is most likely to be increased by the number of family members who currently use bus, impacts from relatives, usefulness of buses, environmental awareness, service quality of buses and travel distance. On the other hand, the probability is most likely to be negatively impacted by the appeal of private transport, impacts from community, income and age. Keywords: Cronbach’s Alpha, EFA, binary logit model, bus choice behavior, bus.1. Giới thiệu Theo số liệu của Tổng cục Thống kê công bố năm 2015, dân số TPHCM đã đạt ngưỡng dân sốgần 8 triệu dân và ước tính đến năm 2025 con số này nằm ở mức xấp xỉ gần 10 triệu người. Quy môdân số lớn và không ngừng tăng trong khi cơ sở hạ tầng (CSHT) giao thông không đủ đáp ứng đãkhiến việc đi lại khó khăn và trở nên quá tải. Số lượng tai nạn giao thông (TNGT) nghiêm trọng gâychết người ngày một tăng. Bên cạnh đó, số lượng các vụ kẹt xe hơn 30 phút vẫn liên tiếp xảy ra tại cáckhu giao thông huyết mạch gây nhiều thiệt hại cho người dân và ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe vàtinh thần của người tham gia giao thông. Mặt khác, ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên trầm trọnghơn. Tính đến năm 2014, mức độ ô nhiễm không khí tại TPHCM đã chạm đến ngưỡng báo động. Theoý kiến của các chuyên gia, sự gia tăng sử dụng PTCN là một trong những nguyên nhân trực tiếp dẫnđến các “vấn nạn” trên và công cộng hoá phương tiện đi lại là biện pháp hữu hiệu giảm kẹt xe, ô nhiễmmôi trường và TNGT (Health và Gifford, 2002). Thực tế, Bộ Giao thông vận tải (GTVT) đã chỉ đạo xây dựng “Đề án phát triển hợp lý cácphương thức vận tải tại các thành phố lớn của Việt Nam” nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển kinhtế xã hội (KTXH) tại các thành phố lớn, trong đó ưu tiên phát triển mạng lưới vận tải hành khách côngcộng (VTHKCC) bằng xe buýt và tăng cường kiểm soát việc sử dụng PTCN. Thêm vào đó, trongnhiều năm nay, chính phủ và cơ quan chức năng tại TPHCM đã có nhiều chính sách kịp thời nhằm 252 Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKDđộng viên và khuyến khích người dân sử dụng xe buýt. Tuy nhiên, theo báo cáo kết quả từ Trung tâmquản lý và điều hành VTHKCC TPHCM, số lượng hành khách đi lại bằng xe buýt tại TPHCM năm2015 đạt 334,54 triệu lượt hành khách, giảm 8,84% so với năm 2014. Vì vậy, việc tìm hiểu và nghiêncứu các giải pháp nhằm kích cầu sử dụng xe buýt tại TPHCM là cần thiết đối với nhà hoạch định chínhsách, các cơ quan hữu quan và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Các nghiên cứu về hành vi sẽ làm tốtnhiệm vụ này vì mang đến cách nhìn khái quát và đầy đủ hơn. Thế nhưng ở Việt Nam, chỉ có một vàinghiên cứu về đánh giá sự hài lòng khi sử dụng xe buýt mà chưa có nghiên cứu hàn lâm nào về hành visử dụng xe buýt. Với những l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha Logit nhị thức Hành vi sử dụng xe buýt Mô hình kết hợp TPB và TAM Phát triển kinh tế xã hộiGợi ý tài liệu liên quan:
-
45 trang 145 0 0
-
Phát triển bền vững và vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
3 trang 53 0 0 -
Kết quả thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Lào Cai
8 trang 38 0 0 -
Nghị quyết số: 19/2013/NQ-HĐND
7 trang 37 0 0 -
Giáo dục truyền thống yêu nước cho sinh viên Việt Nam dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng
9 trang 37 0 0 -
144 trang 33 0 0
-
21 trang 33 0 0
-
Bài giảng Phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa con người Việt Nam
55 trang 33 0 0 -
Giải pháp tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
14 trang 33 0 0 -
Bài giảng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
199 trang 30 0 0