Nghiên cứu hiệu quả của levobupivacaine trong gây tê tủy sống để phẫu thuật thay khớp háng
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 347.34 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung bài viết với mục tiêu so sánh hiệu quả và tính an toàn của levobupivacaine đẳng trọng và bupivacaine đẳng trọng ở các
bệnh nhân gây tê tủy sống liều 11 mg để phẫu thuật thay khớp háng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hiệu quả của levobupivacaine trong gây tê tủy sống để phẫu thuật thay khớp háng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA LEVOBUPIVACAINE TRONG GÂY TÊ TỦY SỐNG ĐỂ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG Nguyễn Thỵ Quỳnh Lưu*, Nguyễn Văn Chừng** TÓM TẮT Mở đầu: Vào những năm gần đây, levobupivacaine, một hoạt chất đối phân S(-) thuần khiết của bupivacaine, xuất hiện như một lựa chọn an toàn hơn các chất đồng phân trong thực hành gây tê vùng. Các nghiên cứu dược lực học cho thấy nó có ái lực kém hơn cũng như mức độ ức chế các cơ quan trọng yếu như thần kinh trung ương và cơ tim yếu hơn bupivacaine. Mục tiêu: so sánh hiệu quả và tính an toàn của levobupivacaine đẳng trọng và bupivacaine đẳng trọng ở các bệnh nhân gây tê tủy sống liều 11 mg để phẫu thuật thay khớp háng. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm các bệnh nhân có ASA I – III, được lên chương trình mổ thay khớp háng bằng phương pháp gây tê tủy sống. Bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào 2 nhóm, mỗi nhóm 45 người. Bệnh nhân ở nhóm L được gây tê với 11 mg levobupivacaine đẳng trọng 0,5%, bệnh nhân ở nhóm B được gây tê với 11 mg bupivacaine đẳng trọng 0,5%. Ghi nhận thời gian đạt phong bế cảm giác, thời gian kéo dài phong bế cảm giác, mức phong bế cảm giác cao nhất, thời gian đạt phong bế vận động, mức phong bế vận động, thời gian kéo dài phong bế vận động, các tác dụng phụ như chậm nhịp tim, tụt huyết áp, giảm oxy máu, lạnh run, nôn và buồn nôn. Kết quả: Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê về các thay đổi huyết động, thời gian đạt và kéo dài phong bế vận động / cảm giác. Có 2 bệnh nhân trong nhóm L chỉ đạt mức phong bế vận động tối đa là Bromage 2. Kết luận: 11 mg levobupivacaine đẳng trọng 0,5% có hiệu quả tương đương với 11 mg bupivacaine đẳng trọng 0,5% khi gây tê tủy sống để phẫu thuật thay khớp háng nhưng levobupivacaine ít làm suy yếu vận động hơn. Từ khóa: Gây tê tủy sống, thay khớp háng, levobupivacaine, bupivacaine. ABSTRACT THE EFFECT OF INTRATHECAL OF LEVOBUPIVACAINE ON HIP REPLACEMENT SURGERY Nguyen Thy Quynh Luu, Nguyen Van Chung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 391 - 397 Background: In recent years levobupivacaine, the pure S (-)-enantiomer of bupivacaine, emerged as a safer alternative for regional anesthesia than its racemic parent. It demonstrated less affinity and strength of depressant effects onto myocardial and central nervous vital centers in pharmacodynamic studies. Objectives: The aim of our study was to compare the safety and efficacy of plain levobupivacaine 11 mg and plain bupivacaine 11 mg in patients undergoing hip replacement surgery under spinal anesthesia. Method: The study included hip replacement patients, ASA I – III, who were scheduled for elective surgery under spinal anesthesia. The cases were randomly divided into 2 groups of 45 patients each. Group L received 11 mg 0.5% isobaric levobupivacaine, group B received 11 mg 0.5% isobaric bupivacaine. The onset and duration of sensory block, maximum upper spread of sensory block; onset, intensity and duration of motor block, any adverse * BV CTCH TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thỵ Quỳnh Lưu ** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ĐT: 0909 148 198 Email: ntquynhluu@yahoo.com Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 391 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 effects such as bradycardia, hypotension, hypoxia, tremor, nausea and/or vomiting were recorded. Results: There were no significant differences between the two groups in the haemodynamic changes, onset times and durations of sensory / motor blocks. Maximum motor block Bromage 2 was seen in two patients in group L. Conclusion: We concluded that the clinical efficacy of 11 mg 0.5% isobaric levobupivacaine was equal to the 11 mg 0.5% isobaric bupivacaine in spinal anesthesia for hip replacement but levobupivacaine produced less motor block. Keywords: Spinal anesthesia, hip replacement, levobupivacaine, bupivacaine. cứu hiệu quả của levobupivacaine trong gây tê MỞ ĐẦU – MỤC TIÊU tủy sống để phẫu thuật thay khớp háng” nhằm Gãy cổ xương đùi là một tổn thương thường mục đích: gặp ở người cao tuổi với tỷ lệ mắc phải đang Đánh giá hiệu quả: mức phong bế cảm giác, tăng dần trong dân số. Thay khớp háng là phẫu thời gian phong bế cảm giác, mức phong bế vận thuật cắt bỏ các phần khớp háng hư hỏng, thay động, thời gian phong bế vận động. vào đó bằng 1 khớp nhân tạo nhằm tái tạo lại Đánh giá tính an toàn: thay đổi huyết động, hình dạng và chức năng vốn có của khớp háng. SpO các tác dụng ngoài ý muốn của 2, Thay khớp háng có thể thực hiện với nhiều hình levobupivacaine đẳng trọng 0,5% so với thức vô cảm khác nhau như gây mê toàn diện, bupivacaine đẳng trọng 0,5% trong gây tê tủy gây tê tủy sống, gây tê ngoài màng cứng, gây tê sống liều 11 mg để phẫu thuật thay khớp háng. đám rối thắt lưng… và thường được sử dụng kết hợp các kỹ th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hiệu quả của levobupivacaine trong gây tê tủy sống để phẫu thuật thay khớp háng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA LEVOBUPIVACAINE TRONG GÂY TÊ TỦY SỐNG ĐỂ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG Nguyễn Thỵ Quỳnh Lưu*, Nguyễn Văn Chừng** TÓM TẮT Mở đầu: Vào những năm gần đây, levobupivacaine, một hoạt chất đối phân S(-) thuần khiết của bupivacaine, xuất hiện như một lựa chọn an toàn hơn các chất đồng phân trong thực hành gây tê vùng. Các nghiên cứu dược lực học cho thấy nó có ái lực kém hơn cũng như mức độ ức chế các cơ quan trọng yếu như thần kinh trung ương và cơ tim yếu hơn bupivacaine. Mục tiêu: so sánh hiệu quả và tính an toàn của levobupivacaine đẳng trọng và bupivacaine đẳng trọng ở các bệnh nhân gây tê tủy sống liều 11 mg để phẫu thuật thay khớp háng. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm các bệnh nhân có ASA I – III, được lên chương trình mổ thay khớp háng bằng phương pháp gây tê tủy sống. Bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào 2 nhóm, mỗi nhóm 45 người. Bệnh nhân ở nhóm L được gây tê với 11 mg levobupivacaine đẳng trọng 0,5%, bệnh nhân ở nhóm B được gây tê với 11 mg bupivacaine đẳng trọng 0,5%. Ghi nhận thời gian đạt phong bế cảm giác, thời gian kéo dài phong bế cảm giác, mức phong bế cảm giác cao nhất, thời gian đạt phong bế vận động, mức phong bế vận động, thời gian kéo dài phong bế vận động, các tác dụng phụ như chậm nhịp tim, tụt huyết áp, giảm oxy máu, lạnh run, nôn và buồn nôn. Kết quả: Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê về các thay đổi huyết động, thời gian đạt và kéo dài phong bế vận động / cảm giác. Có 2 bệnh nhân trong nhóm L chỉ đạt mức phong bế vận động tối đa là Bromage 2. Kết luận: 11 mg levobupivacaine đẳng trọng 0,5% có hiệu quả tương đương với 11 mg bupivacaine đẳng trọng 0,5% khi gây tê tủy sống để phẫu thuật thay khớp háng nhưng levobupivacaine ít làm suy yếu vận động hơn. Từ khóa: Gây tê tủy sống, thay khớp háng, levobupivacaine, bupivacaine. ABSTRACT THE EFFECT OF INTRATHECAL OF LEVOBUPIVACAINE ON HIP REPLACEMENT SURGERY Nguyen Thy Quynh Luu, Nguyen Van Chung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 391 - 397 Background: In recent years levobupivacaine, the pure S (-)-enantiomer of bupivacaine, emerged as a safer alternative for regional anesthesia than its racemic parent. It demonstrated less affinity and strength of depressant effects onto myocardial and central nervous vital centers in pharmacodynamic studies. Objectives: The aim of our study was to compare the safety and efficacy of plain levobupivacaine 11 mg and plain bupivacaine 11 mg in patients undergoing hip replacement surgery under spinal anesthesia. Method: The study included hip replacement patients, ASA I – III, who were scheduled for elective surgery under spinal anesthesia. The cases were randomly divided into 2 groups of 45 patients each. Group L received 11 mg 0.5% isobaric levobupivacaine, group B received 11 mg 0.5% isobaric bupivacaine. The onset and duration of sensory block, maximum upper spread of sensory block; onset, intensity and duration of motor block, any adverse * BV CTCH TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thỵ Quỳnh Lưu ** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ĐT: 0909 148 198 Email: ntquynhluu@yahoo.com Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 391 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 effects such as bradycardia, hypotension, hypoxia, tremor, nausea and/or vomiting were recorded. Results: There were no significant differences between the two groups in the haemodynamic changes, onset times and durations of sensory / motor blocks. Maximum motor block Bromage 2 was seen in two patients in group L. Conclusion: We concluded that the clinical efficacy of 11 mg 0.5% isobaric levobupivacaine was equal to the 11 mg 0.5% isobaric bupivacaine in spinal anesthesia for hip replacement but levobupivacaine produced less motor block. Keywords: Spinal anesthesia, hip replacement, levobupivacaine, bupivacaine. cứu hiệu quả của levobupivacaine trong gây tê MỞ ĐẦU – MỤC TIÊU tủy sống để phẫu thuật thay khớp háng” nhằm Gãy cổ xương đùi là một tổn thương thường mục đích: gặp ở người cao tuổi với tỷ lệ mắc phải đang Đánh giá hiệu quả: mức phong bế cảm giác, tăng dần trong dân số. Thay khớp háng là phẫu thời gian phong bế cảm giác, mức phong bế vận thuật cắt bỏ các phần khớp háng hư hỏng, thay động, thời gian phong bế vận động. vào đó bằng 1 khớp nhân tạo nhằm tái tạo lại Đánh giá tính an toàn: thay đổi huyết động, hình dạng và chức năng vốn có của khớp háng. SpO các tác dụng ngoài ý muốn của 2, Thay khớp háng có thể thực hiện với nhiều hình levobupivacaine đẳng trọng 0,5% so với thức vô cảm khác nhau như gây mê toàn diện, bupivacaine đẳng trọng 0,5% trong gây tê tủy gây tê tủy sống, gây tê ngoài màng cứng, gây tê sống liều 11 mg để phẫu thuật thay khớp háng. đám rối thắt lưng… và thường được sử dụng kết hợp các kỹ th ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Gây tê tủy sống Thay khớp háng Phẫu thuật thay khớp háng Levobupivacaine đẳng trọng Bupivacaine đẳng trọngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 309 0 0 -
5 trang 302 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 246 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 229 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 197 0 0
-
5 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 191 0 0