Nghiên cứu hiệu quả của phẫu thuật nội soi ổ bụng tối thiểu đặt thông tenckhoff
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 544.08 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng tối thiểu đặt thông tenckhoff, xây dựng quy trình phẫu thuật nội soi ổ bụng tối thiểu đặt thông tenckhoff thẩm phân phúc mạc. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hiệu quả của phẫu thuật nội soi ổ bụng tối thiểu đặt thông tenckhoff Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG TỐI THIỂU ĐẶT THÔNG TENCKHOFF Trần Ngọc Sinh*, Nguyễn Đức Khoang**, Chu Văn Nhuận**, Dương Quang Vũ**, Thái Minh Sâm**, Ngô Xuân Thái*, Hoàng Minh Hùng**, Châu Quí Thuận**, Dư Thị Ngọc Thu**, Hoàng Khắc Chuẩn**, Trần Trọng Trí**, Đỗ Quang Minh**, Nguyễn Thị Thái Hà**, Nguyễn Vĩnh Bình*, Nguyễn Minh Quang**, Nguyễn Trọng Hiền**, Vũ Đức Huy**, Thái kinh Luân*, Nguyễn Duy Điền** TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng tối thiểu (PTNSOBTT) đặt thông Tenckhoff, xây dựng quy trình PTNSOBTT đặt thông Tenckhoff thẩm phân phúc mạc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: Bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối có chỉ định điều trị thay thế thận bằng thẩm phân phúc mạc liên tục (TPPM) từ tháng 03 năm 2010 đến tháng 3 năm 2012. Phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt trường hợp lâm sàng. Kết quả: tổng cộng có 124 TH. Tuổi trung bình 43,37±13,3. Giới: nam 67/124 TH(54%), nữ: 57/124 TH(46%). Phương pháp vô cảm: tê tại chổ 116/124 TH (93,5%). Tạo khoang bằng dung dung dịch 119/124 TH (96%). Thời gian mổ 52,1±13,69 phút. Chảy máu sau mổ 2/124 TH (1,6%), viêm phúc mạc sau mổ 6/124 TH (4,8%), tắc ống thông 6/124 TH (4,8%), rò dịch 3/124 TH (2,4%), thông hoạt động tốt không xảy ra biến chứng gì 110/124 TH (88,7%). Kết luận: PTNSOBTT chỉ cần gây tê tại chỗ, có thể cắt một phần mạc nối lớn khi cần thiết, quan sát được ổ bụng, tránh tổn thương các tạng trong ổ bụng, ít tốn kém và có thể sử dụng thông thẩm phân phúc mạc sớm khi cần thiết. Từ khóa: phẫu thuật nội soi ổ bụng tối thiểu, thông tenckhoff ABSTRACT STUDYING THE EFFECT OF MINILAPAROSCOPIC INSERTION TENCKHOFF CATHETER Tran Ngoc Sinh, Nguyen Duc Khoan, Chu Van Nhuan, Duong Quang Vu, Thai Minh Sam, Ngo Xuan Thai, Hoang Minh Hung, Chau Qui Thuan, Du Thi Ngoc Thu, Hoang Khac Chuan, Tran Trong Tri, Đỗ Quang Minh, Nguyen Thi Thai Ha, Nguyen Vinh Binh, Nguyen Minh Quang, Nguyen Trong Hien, Vu Duc Huy, Thai Kinh Luan, Nguyen Duy Dien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 119 ‐ 130 Introduction and objective: To study the results of minilaparoscopic placement of tenckhoff catheter and build up the protocol on this procedure. Materials and methods: case study. The end stage renal disease patients receiving chronic ambulatory peritoneal dialysis from Mar 2010 to Mar 2012 were enrolled. Results: 124 patients, the mean age was 43.37±13.3; male 67/124 cases (54%), female: 57/124 cases (46%), local anesthesia 116/124 cases (93.5%), operation time 52.1±13,.69 minutes, partial omentectomy 69/124 cases (55.6%). The technique’s complications were peritoneal bleeding 2/124 cases (1.6%), early peritonitis 6/124 cases (4,8%), catheter obstruction 6/124 cases (4.8%), dialysate leakage 3/124 cases (2.4%). The number of catheter * Trường Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Bệnh Viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Trọng Hiền ĐT: 0937570090 Email: bsnguyentronghien@gmail.com Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 119 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 without complications and good at functionality was 110/124 cases (88.7%). Conclusion: the technique has a significant decline in the complications and improvement on the outcome of chronic peritoneal catheter. It was not only able to perform under local anesthesia, but partial omentectomy also, bringing a better view inside peritoneal cavity. Keywords: minilaparoscopic, tenckhoff catheter ĐẶT VẤN ĐỀ Suy thận mạn trên thế giới có khuynh hướng ngày càng tăng, tỷ lệ bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối (STMGĐC) mới mắc hàng năm tăng theo tuổi, lên đến 1300 bệnh nhân trong một triệu dân ở người trên 65 tuổi(13). Tại Việt Nam, theo số liệu thống kê năm 2007, cứ mỗi một triệu dân có khoảng 120 người bị suy thận mạn, trong đó khoảng 10.000 bệnh nhân cần điều trị thay thế thận(21). Có ba phương pháp điều trị thay thế thận: ghép thận, lọc máu định kỳ và thẩm phân phúc mạc. Ghép thận là phương pháp điều trị thay thế hiệu quả nhất, giúp bệnh nhân có cuộc sống gần như bình thường và tái hội nhập xã hội cao. Tuy nhiên, với tình hình hiện tại, nguồn tạng hiến không đủ đáp ứng được nhu cầu. Đối với lọc máu định kỳ, người bệnh phải phụ thuộc vào máy móc và thời gian cũng như cơ sở y tế có đơn vị thận nhân tạo, khả năng lây nhiễm chéo cao(20). TPPM là một phương pháp điều trị đơn giản, hiệu quả, an toàn, tránh lây nhiễm chéo, có thể tự thực hiện tại nhà, với chi phí thấp(19,20,24,39,40,) thuận tiện hơn cho những bệnh nhân sống ở vùng sâu, vùng xa, nơi chưa có trung tâm thận nhân tạo, người bệnh có thể tự sắp xếp thời gian thẩm ph ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hiệu quả của phẫu thuật nội soi ổ bụng tối thiểu đặt thông tenckhoff Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG TỐI THIỂU ĐẶT THÔNG TENCKHOFF Trần Ngọc Sinh*, Nguyễn Đức Khoang**, Chu Văn Nhuận**, Dương Quang Vũ**, Thái Minh Sâm**, Ngô Xuân Thái*, Hoàng Minh Hùng**, Châu Quí Thuận**, Dư Thị Ngọc Thu**, Hoàng Khắc Chuẩn**, Trần Trọng Trí**, Đỗ Quang Minh**, Nguyễn Thị Thái Hà**, Nguyễn Vĩnh Bình*, Nguyễn Minh Quang**, Nguyễn Trọng Hiền**, Vũ Đức Huy**, Thái kinh Luân*, Nguyễn Duy Điền** TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng tối thiểu (PTNSOBTT) đặt thông Tenckhoff, xây dựng quy trình PTNSOBTT đặt thông Tenckhoff thẩm phân phúc mạc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: Bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối có chỉ định điều trị thay thế thận bằng thẩm phân phúc mạc liên tục (TPPM) từ tháng 03 năm 2010 đến tháng 3 năm 2012. Phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt trường hợp lâm sàng. Kết quả: tổng cộng có 124 TH. Tuổi trung bình 43,37±13,3. Giới: nam 67/124 TH(54%), nữ: 57/124 TH(46%). Phương pháp vô cảm: tê tại chổ 116/124 TH (93,5%). Tạo khoang bằng dung dung dịch 119/124 TH (96%). Thời gian mổ 52,1±13,69 phút. Chảy máu sau mổ 2/124 TH (1,6%), viêm phúc mạc sau mổ 6/124 TH (4,8%), tắc ống thông 6/124 TH (4,8%), rò dịch 3/124 TH (2,4%), thông hoạt động tốt không xảy ra biến chứng gì 110/124 TH (88,7%). Kết luận: PTNSOBTT chỉ cần gây tê tại chỗ, có thể cắt một phần mạc nối lớn khi cần thiết, quan sát được ổ bụng, tránh tổn thương các tạng trong ổ bụng, ít tốn kém và có thể sử dụng thông thẩm phân phúc mạc sớm khi cần thiết. Từ khóa: phẫu thuật nội soi ổ bụng tối thiểu, thông tenckhoff ABSTRACT STUDYING THE EFFECT OF MINILAPAROSCOPIC INSERTION TENCKHOFF CATHETER Tran Ngoc Sinh, Nguyen Duc Khoan, Chu Van Nhuan, Duong Quang Vu, Thai Minh Sam, Ngo Xuan Thai, Hoang Minh Hung, Chau Qui Thuan, Du Thi Ngoc Thu, Hoang Khac Chuan, Tran Trong Tri, Đỗ Quang Minh, Nguyen Thi Thai Ha, Nguyen Vinh Binh, Nguyen Minh Quang, Nguyen Trong Hien, Vu Duc Huy, Thai Kinh Luan, Nguyen Duy Dien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 119 ‐ 130 Introduction and objective: To study the results of minilaparoscopic placement of tenckhoff catheter and build up the protocol on this procedure. Materials and methods: case study. The end stage renal disease patients receiving chronic ambulatory peritoneal dialysis from Mar 2010 to Mar 2012 were enrolled. Results: 124 patients, the mean age was 43.37±13.3; male 67/124 cases (54%), female: 57/124 cases (46%), local anesthesia 116/124 cases (93.5%), operation time 52.1±13,.69 minutes, partial omentectomy 69/124 cases (55.6%). The technique’s complications were peritoneal bleeding 2/124 cases (1.6%), early peritonitis 6/124 cases (4,8%), catheter obstruction 6/124 cases (4.8%), dialysate leakage 3/124 cases (2.4%). The number of catheter * Trường Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Bệnh Viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Trọng Hiền ĐT: 0937570090 Email: bsnguyentronghien@gmail.com Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 119 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 without complications and good at functionality was 110/124 cases (88.7%). Conclusion: the technique has a significant decline in the complications and improvement on the outcome of chronic peritoneal catheter. It was not only able to perform under local anesthesia, but partial omentectomy also, bringing a better view inside peritoneal cavity. Keywords: minilaparoscopic, tenckhoff catheter ĐẶT VẤN ĐỀ Suy thận mạn trên thế giới có khuynh hướng ngày càng tăng, tỷ lệ bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối (STMGĐC) mới mắc hàng năm tăng theo tuổi, lên đến 1300 bệnh nhân trong một triệu dân ở người trên 65 tuổi(13). Tại Việt Nam, theo số liệu thống kê năm 2007, cứ mỗi một triệu dân có khoảng 120 người bị suy thận mạn, trong đó khoảng 10.000 bệnh nhân cần điều trị thay thế thận(21). Có ba phương pháp điều trị thay thế thận: ghép thận, lọc máu định kỳ và thẩm phân phúc mạc. Ghép thận là phương pháp điều trị thay thế hiệu quả nhất, giúp bệnh nhân có cuộc sống gần như bình thường và tái hội nhập xã hội cao. Tuy nhiên, với tình hình hiện tại, nguồn tạng hiến không đủ đáp ứng được nhu cầu. Đối với lọc máu định kỳ, người bệnh phải phụ thuộc vào máy móc và thời gian cũng như cơ sở y tế có đơn vị thận nhân tạo, khả năng lây nhiễm chéo cao(20). TPPM là một phương pháp điều trị đơn giản, hiệu quả, an toàn, tránh lây nhiễm chéo, có thể tự thực hiện tại nhà, với chi phí thấp(19,20,24,39,40,) thuận tiện hơn cho những bệnh nhân sống ở vùng sâu, vùng xa, nơi chưa có trung tâm thận nhân tạo, người bệnh có thể tự sắp xếp thời gian thẩm ph ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phẫu thuật nội soi ổ bụng tối Đặt thông tenckhoff Bệnh nhân suy thận mạn Điều trị thay thế thận Thẩm phân phúc mạcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 287 0 0
-
8 trang 242 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 218 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 202 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
13 trang 184 0 0
-
5 trang 183 0 0
-
9 trang 174 0 0