Danh mục

Nghiên cứu hiệu quả hạ áp của thuốc ức chế thụ thể Angiotensin II trên bệnh nhân tăng huyết áp

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 307.69 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thuốc ức chế thụ thể Angiotensin II ra đời sau và tỏ ra có nhiều ưu điểm trong việc điều trị tăng huyết áp. Tuy nhiên nghiên cứu hiệu quả hạ áp và tác dụng phụ của thuốc trong việc điều trị cho bệnh nhân tăng huyết áp mức độ vừa ở Việt Nam vẫn còn cần được khảo sát thêm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hiệu quả hạ áp của thuốc ức chế thụ thể Angiotensin II trên bệnh nhân tăng huyết áp NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ HẠ ÁP CỦA THUỐC ỨC CHẾ THỤ THỂ ANGIOTENSIN II TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP Nguyễn Văn Đồng1, Nguyễn Anh Vũ2TÓM TẮT Giới thiệu: Thuốc ức chế thụ thể Angiotensin II ra đời sau và tỏ ra có nhiều ưu điểmtrong việc điều trị tăng huyết áp. Tuy nhiên nghiên cứu hiệu quả hạ áp và tác dụng phụ củathuốc trong việc điều trị cho bệnh nhân tăng huyết áp mức độ vừa ở Việt Nam vẫn còn cầnđược khảo sát thêm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 37 bệnh nhân gồm 20 nữ và 17 nam (tuổi trungbình 67,89 ± 13,8), được chẩn đoán tăng huyết áp nguyên phát mức độ vừa, về hiệu quả hạ huyếtáp và tác dụng phụ sau 6h, 12h. 24h uống 80mg Valsartan. Kết quả: Sau 6h dùng thuốc HATT giảm 18,2 ± 9,4mmHg, HATTr giảm 6,9 ± 8,0 mmHg,HATB giảm 10,7 ± 6,5mmHg (p < 0,001). Mức giảm này duy trì ở thời điểm 12h sau dùng thuốcvà tăng nhẹ trở lại tại thời điểm 24h sau dùng thuốc. So với lúc dùng thuốc, tại thời điểm sau 24hHATT, HATTr, HATB đều giảm có ý nghĩa thống kê: HATT giảm nhiều nhất với 13,2 ± 9,8mmHg.HATTr giảm 4,3 ± 8,2mmHg. HATB giảm 7,3 ± 7,2mmHg (p Populaion and methode: Research conducted on 37 patients including 20 women and 17men (mean age 13.8 ± 67.89), was diagnosed with moderate primary hypertension. We evaluatedthe antihypertensive efficacy and side effects at 6h, 12h and 24h with 80mg Valsartan. Results: After 6 h Valsartan SAP decreased by 18.2 ± 9.4 mmHg, DAP decreased by6.9 ± 8.0 mmHg, MAP decreased by 10.7 ± 6.5 mmHg (p < 0.001). This reduction wasmaintained at 12 hours after dosing time and increased slightly again at 24 hours after. SAP,DAP, MAP are statistically decreased after 24h: decreased SAP 13.2 ± 9.8 mmHg, decreasedDAP 4.3 ± 8.2 mmHg and decreased MAP 7.3 ± 7.2 mmHg (p < 0.01). There are 2/37 patients with headache symptoms during follow-up after taking the drug. Thereare not recorded dry cough, angioedema, first dose hypotension in patients in the study group. Conclusion: The angiotensin II receptor antagonists (Valsartan) has antihypertensive safetyeffect on patient with moderate hypertension, antihypertensive effect lasts up to 24 hours and hasless side effects. Keywords: Hypertension; angiotensin II receptor antagonists.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp là một bệnh lý tim mạch thường gặp và tần suất ngày càng tăng, nhất là ở cácnước đang phát triển. Trên thế giới, tỷ lệ tăng huyết áp chiếm 8 - 37% dân số, thay đổi tuỳ theo cácnước. Ở Việt Nam tần suất tăng huyết áp ngày càng gia tăng khi nền kinh tế phát triển với tần suấttăng huyết áp năm 2008 là 25,1% [3,9]. Việc điều trị liên tục, hiệu quả là một yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng cuộcsống của bệnh nhân. Thuốc ức chế thụ thể Angiotensin II có tác dụng hạ áp tương đương các nhóm khác đồngthời không gây ho khan như nhóm ức chế men chuyển hay gây phù như nhóm chẹn kênh canxi.Vì vậy, thuốc hiện đang là thuốc điều trị tăng huyết áp có tỷ lệ tuân trị cao nhất [7]. Tuy nhiênnghiên cứu hiệu quả hạ áp và tác dụng phụ của thuốc trong việc điều trị cho bệnh nhân tăng huyếtáp mức độ vừa ở Việt Nam vẫn còn chưa được quan tâm đầy đủ. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả hạ áp của thuốc ức chế thụ thểAngiotensin II trên bệnh nhân tăng huyết áp mức độ vừa” nhằm hai mục tiêu: - Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân tănghuyết áp mức độ vừa. - Đánh giá hiệu quả điều trị, tác dụng phụ của thuốc ức chế thụ thể Angiotensin II trênbệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát mức độ vừa.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Đối tượng 37 bệnh nhân nhập viện tại khoa nội Tim mạch, bệnh viện Trung ương Huế được chẩnđoán là THA nguyên phát mức độ vừa, điều trị bằng Diovan 80 mg (Valsartan) đơn thuần. Thời gian: Tháng 9/2012 – 3/2013.TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 1612.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh Chẩn đoán THA nguyên phát mức độ vừa theo khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam 2008. Được điều trị bằng Diovan 80 mg đơn thuần.2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ THA thứ phát. Dùng thuốc điều trị THA khác trong thời gian nghiên cứu. THA không phải nguyên phát mức độ vừa theo phân độ của Hội Tim mạch Việt Nam. Từ chối tham gia nghiên cứu.2.1.3. Tiêu chuẩn về thuốc Diovan (Valsartan) dạng viên nén, hàm lượng 80mg do hãng Novartis, Australia sản xuất.Thuốc còn hạn sử dụng, chưa bóc vỏ, không bị oxy hóa, không vỡ vụn, chảy nước. Thời gian nghiên cứu là trong vòng 24 giờ từ khi bắt đầu dùng thuốc.2.1.4. Phương pháp chọn bệnh nhân Lựa chọn những bệnh nhân có THA, sau đó tuyển lọc những bệnh nhân THA nguyên phátmức độ vừa (theo phân loại của hội tim mạch Việt Nam 2008). ...

Tài liệu được xem nhiều: