Bài viết "Nghiên cứu hiệu quả phòng chống lũ của hồ Bình Định cho hạ lưu sông Kone tỉnh Bình Định" do Hồ Việt Hùng thực hiện trình bày nội dung tính toán thủy lực hệ thống sông Kone trước và sau khi có hồ nhằm đánh giá hiệu quả phòng chống lũ của hồ Định Bình cho vùng hạ lưu sông Kone tỉnh Bình Định. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài viết để nắm bắt thông tin chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hiệu quả phòng chống lũ của hồ Bình Định cho hạ lưu sông Kone tỉnh Bình Định - Hồ Việt Hùng
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ PHÒNG CHỐNG LŨ CỦA HỒ ĐỊNH BÌNH
CHO HẠ LƯU SÔNG KONE TỈNH BÌNH ĐỊNH
TS. Hồ Việt Hùng
Bộ môn Thuỷ lực - Đại học Thuỷ lợi
Tóm tắt: Hồ chứa nước Định Bình là một dự án lớn được Nhà nước đầu tư cho Bình Định, một
tỉnh thường xuyên bị thiên tai vùi dập gây ảnh hưởng lớn đến đời sống nhân dân và sản xuất nông
nghiệp. Nhiệm vụ của hồ Định Bình là: phòng chống lũ tiểu mãn, lũ sớm, lũ muộn, hạn chế tác hại
của lũ chính vụ cho hạ du sông Kone; cung cấp nước cho nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh
tế khác như thủy sản, công nghiệp; cấp nước duy trì dòng chảy mùa kiệt làm giảm xâm nhập mặn
và bảo vệ môi trường sinh thái; kết hợp phát điện. Bài báo này trình bày nội dung tính toán thủy lực
hệ thống sông Kone trước và sau khi có hồ nhằm đánh giá hiệu quả phòng chống lũ của hồ Định
Bình cho vùng hạ lưu sông Kone tỉnh Bình Định.
1. MỞ ĐẦU xả về hạ lưu thường xuyên 3m3/s để bảo vệ môi
Hệ thống sông Kone nằm trên địa phận tỉnh trường chống cạn kiệt dòng chảy và xâm nhập
Bình Định, một tỉnh thuộc duyên hải miền mặn, kết hợp phát điện với công suất 6,6MW.
Trung nước ta có diện tích tự nhiên 5996km2, Nhằm nghiên cứu hiệu quả phòng chống lũ của
gồm thành phố Quy Nhơn và 10 huyện. Vùng hồ Định Bình cho vùng hạ lưu sông Kone, mô
nghiên cứu thuỷ lực nằm trong lưu vực hai sông hình HEC – RAS đã được ứng dụng để tính toán
Kone và Hà Thanh ở phía nam của tỉnh, diện thủy lực hệ thống sông Kone trước và sau khi có
tích trên 300.000ha chiếm 51% tổng diện tích hồ Định Bình, từ đó đánh giá khả năng cắt lũ
toàn tỉnh. Lưu vực sông Kone thường xuyên của hồ.
chịu ảnh hưởng của thiên tai, mùa lũ thường 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
ngập lụt và mùa cạn thường hạn hán. Nếu thoát HEC - RAS là mô hình toán do Trung tâm
lũ tốt trong ba tháng mùa lũ thì 73% lượng dòng Thuỷ văn Công trình thuộc Hiệp hội Kỹ sư
chảy cả năm sẽ được thoát ra biển, 9 tháng mùa Quân sự Hoa kỳ (Hydrologic Engineering
khô chỉ còn 27% lượng dòng chảy cả năm, sẽ Center of US Army Corps of Engineers) sản
thiếu nước dùng. Do đó, thiệt hại do hạn hán xuất. Khi sử dụng mô hình này dòng chảy trong
thường xuyên xảy ra. Trước đây, trên lưu vực sông được coi là dòng không ổn định biến đổi
chỉ có một số hồ chứa nhỏ, các công trình tưới chậm, chảy một chiều, thay đổi theo không gian
chủ yếu là đập dâng, chỉ có tác dụng nâng cao và thời gian. Dòng chảy được mô tả bằng hệ
đầu nước trong mùa cạn, chứ không điều chỉnh phương trình Saint-Venant gồm phương trình
được lượng nước thừa trong mùa lũ để dùng cho liên tục và phương trình động lực. Hệ phương
mùa cạn. Vì vậy, công trình đầu mối hồ chứa trình này được HEC - RAS giải bằng phương
nước Định Bình đã được xây dựng bằng nguồn pháp sai phân hữu hạn, sử dụng sơ đồ ẩn.
vốn trái phiếu Chính phủ tại xã Vĩnh Hảo, Ứng dụng mô hình HEC – RAS tính toán
huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định. Hồ có dung thủy lực hệ thống sông Kone khi chưa có hồ
tích 226 triệu mét khối nước, với nhiệm vụ là: Định Bình
cấp nước tưới cho 15.515ha đất nông nghiệp, Dựa vào các tài liệu đã có như bản đồ
cấp nước cho công nghiệp, sinh hoạt và nuôi 1/50000, bình đồ 1/10000 đã được số hoá, các
trồng thủy sản, điều tiết cắt lũ tiểu mãn, lũ sớm, bản vẽ cắt dọc và cắt ngang của các nhánh sông
lũ muộn với tần suất 10%, giảm nhẹ lũ chính vụ, trong hệ thống, sơ đồ tính toán thuỷ lực cho
75
mạng lưới sông Kone – Hà Thanh đã được thiết vậy, mực nước đỉnh lũ tính toán hoàn toàn trùng
lập. Toàn bộ hệ thống sông gồm có 114 mặt cắt với số liệu thực đo, thời gian xuất hiện đỉnh lũ
ngang và 35 khu chứa. Các khu chứa này không chậm hơn so với thực đo là 1h. Tại Diêu Trì,
chỉ nối với sông, mà còn nối thông với nhau, có theo kết quả tính toán mực nước đỉnh lũ đạt
một số khu chứa chảy thẳng ra đầm Thị Nại. 4,49m vào lúc 13h thấp hơn so với thực đo
Đầm này được mô phỏng như một đoạn sông 13cm và chậm hơn thực tế 2h.
rộng chảy ra biển. So sánh giữa kết quả tính toán mực nước
Các biên của mô hình gồm có: 2 biên trên là đỉnh lũ và tài liệu điều tra vết lũ trên các nhánh
quá trình lưu lượng lũ, biên thứ nhất là lưu sông được thể hiện trong bảng 1. Từ kết quả
lượng lũ tại hạ lưu đập Định Bình trên sông tính toán có thể thấy rằng, đường quá trình mực
Kone, biên thứ hai là lưu lượng lũ trước cầu ...