Nghiên cứu hiệu quả phương pháp cưỡng bức vận động tay bên liệt (mCIMT) trong phục hồi chức năng bàn tay trên bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não máu não
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 285.07 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 1
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tai biến mạch máu não (TBMMN) luôn là vấn đề cấp thiết của y học nói chung và của chuyên ngành Phục hồi chức năng nói riêng đối với mọi quốc gia trên thế giới.. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng chi trên bằng phương pháp cưỡng bức vận động tay bên liệt cải biên (mCIMT) ở bệnh nhân nhồi máu não.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hiệu quả phương pháp cưỡng bức vận động tay bên liệt (mCIMT) trong phục hồi chức năng bàn tay trên bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não máu não vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP CƯỠNG BỨC VẬN ĐỘNG TAY BÊN LIỆT (mCIMT) TRONG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG BÀN TAY TRÊN BỆNH NHÂN LIỆT NỬA NGƯỜI DO NHỒI MÁU NÃO MÁU NÃO Nguyễn Quang Anh*, Phạm Văn Minh*TÓM TẮT results revealed that the motor function of paralysis hand after 4 weeks in mCIMT group (Very good 40 Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả phục hồi chức 18.75%; Good 75%; Average 6.25%) was immenselynăng chi trên bằng phương pháp cưỡng bức vận động better than that in control group (Very good 0%;tay bên liệt cải biên (mCIMT) ở bệnh nhân nhồi máu Good 63.33%; Average 36.67%). Therefore, activitiesnão. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu là trên 64 of daily living in mCIMT group were highly improvedbệnh nhân được chẩn đoán xác định là nhồi máu não after 4-weeks treatment, resulting in 21.88%mức độ vừa và nhẹ dựa trên thang điểm NIHSS, Independence, 75% Mild-dependence, 3.33%không có rối loạn nhận thức và chi bên liệt bị liệt Average-dependence and 0% Complete-dependence,không hoàn toàn có thể nâng được vai và vận động cổ whereas 0% Independence, 76.67% Mild-dependencetay có điểm điểm Fugl - Meyer Arm Test từ 10 điểm and 23.23% Average-dependence for control group.trở lên được chia thành 2 nhóm can thiệp và nhómchứng, dùng thang điểm của Carr J.H và Shepherd I. ĐẶT VẤN ĐỀR.B về vận động để đánh giá chức năng vận động bàntay liệt và về mức độ khéo léo bàn tay liệt. Kết quả Tai biến mạch máu não (TBMMN) luôn là vấnnghiên cứu cho thấy chức năng vận động bàn tay liệt đề cấp thiết của y học nói chung và của chuyênsau 4 tuần, ở nhóm can thiệp mức Tốt 18,75%, mức ngành Phục hồi chức năng nói riêng đối với mọiKhá đạt 75%,, mức Trung bình 6,25%. Nhóm chứng quốc gia trên thế giới. TBMMN làm tăng đáng kểmức Tốt 0%, mức Khá 63,33%, mức Trung bình tỷ lệ tử vong và khuyết tật ở các nước phát triển36,67%, đạt 6,7% (p < 0,05). Hiệu quả phục hồi chứcnăng bàn tay nhóm sử dụng phương pháp cưỡng bức cũng như đang phát triển dẫn đến gánh nặngvận dộng tay bên liệt cải biên (mCIMT) có cải thiện rõ kinh tế cho gia đình và xã hội [1].rệt về chức năng bàn tay liệt so với nhóm chứng. Từ Ở Việt Nam theo số liệu của Bộ môn Thầnđó chức năng sinh hoạt hằng ngày cũng được cải kinh, Trường Đại học Y Hà Nội (1994) tỷ lệ mớithiện rõ sau 4 tuần can thiệp tỷ lệ bệnh nhân Độc lập mắc ở miền Bắc và miền Trung là 152/100.00021,88%, Phụ thuộc ít 75%, phụ thuộc trung bình dân, tỷ lệ tử vong 21,5%. Khoảng 80% người3,33%, không còn bệnh nhân phụ thuộc hoàn toàn.Nhóm chứng độc lập 0%, phụ thuộc ít 76,67%, trợ sống sót sau đột quỵ biểu hiện suy giảm vậngiúp trung bình 23,23%. động liên quan đến chi trên [2]. Mức độ của chi trên là tương quan với các hoạt động cơ bản củaSUMMARY cuộc sống hàng ngày (ADL) cũng như sự tham RESEARCH EFFICIENCY METHODOLOGY gia hòa nhập vào xã hội sau đột quỵ [3], [4]. MODIFIED CONSTRAINT-INDUCED Phương pháp điều trị Cưỡng bức vận độngMOVEMENT THERAPY (mCIMT) IN RECOVERY bên liệt (Constraint-Induced Movement Therapy-FUNCTION OF HANDS ON STROKE PATIENTS CIMT) là phương pháp thúc đẩy vận động chi The aim of this research is to assess the upper bên liệt ở bệnh nhân đột quỵ. Nội dung chínhlimb rehabilitation efficacy by applying modified của phương pháp là việc thực hiện lặp đi lặp lạiconstraint-induced movement therapy (mCIMT) oncerebral infarction patients. Total 64 patients who cường độ cao (90% thời gian thức) các hoạtfulfilled the following criteria were recruited: (1) being động ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hiệu quả phương pháp cưỡng bức vận động tay bên liệt (mCIMT) trong phục hồi chức năng bàn tay trên bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não máu não vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP CƯỠNG BỨC VẬN ĐỘNG TAY BÊN LIỆT (mCIMT) TRONG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG BÀN TAY TRÊN BỆNH NHÂN LIỆT NỬA NGƯỜI DO NHỒI MÁU NÃO MÁU NÃO Nguyễn Quang Anh*, Phạm Văn Minh*TÓM TẮT results revealed that the motor function of paralysis hand after 4 weeks in mCIMT group (Very good 40 Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả phục hồi chức 18.75%; Good 75%; Average 6.25%) was immenselynăng chi trên bằng phương pháp cưỡng bức vận động better than that in control group (Very good 0%;tay bên liệt cải biên (mCIMT) ở bệnh nhân nhồi máu Good 63.33%; Average 36.67%). Therefore, activitiesnão. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu là trên 64 of daily living in mCIMT group were highly improvedbệnh nhân được chẩn đoán xác định là nhồi máu não after 4-weeks treatment, resulting in 21.88%mức độ vừa và nhẹ dựa trên thang điểm NIHSS, Independence, 75% Mild-dependence, 3.33%không có rối loạn nhận thức và chi bên liệt bị liệt Average-dependence and 0% Complete-dependence,không hoàn toàn có thể nâng được vai và vận động cổ whereas 0% Independence, 76.67% Mild-dependencetay có điểm điểm Fugl - Meyer Arm Test từ 10 điểm and 23.23% Average-dependence for control group.trở lên được chia thành 2 nhóm can thiệp và nhómchứng, dùng thang điểm của Carr J.H và Shepherd I. ĐẶT VẤN ĐỀR.B về vận động để đánh giá chức năng vận động bàntay liệt và về mức độ khéo léo bàn tay liệt. Kết quả Tai biến mạch máu não (TBMMN) luôn là vấnnghiên cứu cho thấy chức năng vận động bàn tay liệt đề cấp thiết của y học nói chung và của chuyênsau 4 tuần, ở nhóm can thiệp mức Tốt 18,75%, mức ngành Phục hồi chức năng nói riêng đối với mọiKhá đạt 75%,, mức Trung bình 6,25%. Nhóm chứng quốc gia trên thế giới. TBMMN làm tăng đáng kểmức Tốt 0%, mức Khá 63,33%, mức Trung bình tỷ lệ tử vong và khuyết tật ở các nước phát triển36,67%, đạt 6,7% (p < 0,05). Hiệu quả phục hồi chứcnăng bàn tay nhóm sử dụng phương pháp cưỡng bức cũng như đang phát triển dẫn đến gánh nặngvận dộng tay bên liệt cải biên (mCIMT) có cải thiện rõ kinh tế cho gia đình và xã hội [1].rệt về chức năng bàn tay liệt so với nhóm chứng. Từ Ở Việt Nam theo số liệu của Bộ môn Thầnđó chức năng sinh hoạt hằng ngày cũng được cải kinh, Trường Đại học Y Hà Nội (1994) tỷ lệ mớithiện rõ sau 4 tuần can thiệp tỷ lệ bệnh nhân Độc lập mắc ở miền Bắc và miền Trung là 152/100.00021,88%, Phụ thuộc ít 75%, phụ thuộc trung bình dân, tỷ lệ tử vong 21,5%. Khoảng 80% người3,33%, không còn bệnh nhân phụ thuộc hoàn toàn.Nhóm chứng độc lập 0%, phụ thuộc ít 76,67%, trợ sống sót sau đột quỵ biểu hiện suy giảm vậngiúp trung bình 23,23%. động liên quan đến chi trên [2]. Mức độ của chi trên là tương quan với các hoạt động cơ bản củaSUMMARY cuộc sống hàng ngày (ADL) cũng như sự tham RESEARCH EFFICIENCY METHODOLOGY gia hòa nhập vào xã hội sau đột quỵ [3], [4]. MODIFIED CONSTRAINT-INDUCED Phương pháp điều trị Cưỡng bức vận độngMOVEMENT THERAPY (mCIMT) IN RECOVERY bên liệt (Constraint-Induced Movement Therapy-FUNCTION OF HANDS ON STROKE PATIENTS CIMT) là phương pháp thúc đẩy vận động chi The aim of this research is to assess the upper bên liệt ở bệnh nhân đột quỵ. Nội dung chínhlimb rehabilitation efficacy by applying modified của phương pháp là việc thực hiện lặp đi lặp lạiconstraint-induced movement therapy (mCIMT) oncerebral infarction patients. Total 64 patients who cường độ cao (90% thời gian thức) các hoạtfulfilled the following criteria were recruited: (1) being động ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Tai biến mạch máu não Phương pháp mCIMT Liệt nửa người Nhồi máu não máu nãoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 251 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 236 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 222 0 0 -
8 trang 201 0 0
-
13 trang 201 0 0
-
5 trang 200 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0