Danh mục

Nghiên cứu hiệu quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai tại Bệnh viện Bình An, Quảng Nam

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 250.86 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

"Nghiên cứu hiệu quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai tại Bệnh viện Bình An, Quảng Nam" nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng kháng sinh dự phòng tại Bệnh viện Bình An, Quảng Nam và tìm hiểu một số yếu tố liên quan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu hiệu quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai tại Bệnh viện Bình An, Quảng Nam SẢN KHOA - SƠ SINHNghiên cứu hiệu quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai tại Bệnh việnBình An, Quảng NamVõ Văn Chính1*, Trần Thị Như Quỳnh2, Lê Minh Tâm21 Bệnh viện Bình An, Quảng Nam2 Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huếdoi: 10.46755/vjog.2023.3.1621Tác giả liên hệ (Corresponding author): Võ Văn Chính, email: chinhvo216@gmail.comNhận bài (received): 27/7/2023 - Chấp nhận đăng (accepted): 12/8/2023.Tóm tắtMục tiêu: Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng kháng sinh dự phòng tại Bệnh viện Bình An, Quảng Nam và tìm hiểumột số yếu tố liên quan.Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh nhóm chứng. Đối tượng nghiên cứubao gồm các sản phụ có chỉ định mổ lấy thai tại Khoa Phụ Sản, Bệnh viện Bình An, Quảng Nam từ tháng 01 đến tháng03 năm 2023. Nhóm bệnh (nhóm I) bao gồm 119 bệnh nhân được chỉ định sử dụng kháng sinh dự phòng trước mổlấy thai liều duy nhất Cefazoline 2 g, tiêm tĩnh mạch. Nhóm chứng (nhóm II) bao gồm 142 bệnh nhân sử dụng khángsinh thường quy sau mổ lấy thai với Ceftriaxone 1 g x 02 lần/ngày, tiêm tĩnh mạch trong 05 ngày. Qua khám lâmsàng, quá trình mổ lấy thai, theo dõi hậu phẫu tại bệnh viện để đánh giá và so sánh các biểu hiện nhiễm trùng hậusản và các yếu tố liên quan giữa 2 nhóm.Kết quả: Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm về các yếu tố như: nhóm tuổi mẹ, nghề nghiệp, chiều cao, cân nặng, BMI,tiền sử mổ lấy thai, tuổi thai, các dấu hiệu chuyển dạ, thời gian chờ mổ, cân nặng trẻ sơ sinh và các biểu hiện nhiễmtrùng hậu phẫu. Nghiên cứu ghi nhận có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm về độ tuổi trung bình (nhómI và II, lần lượt là 29,5 ± 4,6 và 27,1 ± 4,5 với p < 0,001); thời gian nằm viện (nhóm I và II, lần lượt là 5,36 ± 0,71 ngàyvà 6,09 ± 1,13 ngày, p < 0,05); địa dư và tình trạng vỡ ối trước mổ.Kết luận: Khi so sánh kháng sinh dự phòng với nhóm kháng sinh thường quy sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Bình AnQuảng Nam, kết quả cho thấy tỉ lệ nhiễm khuẩn hậu sản trong thời gian nằm viện khác nhau không có có ý nghĩa.Nhưng nhóm dùng kháng sinh dự phòng cho kết quả tốt hơn trong việc giảm được chi phí điều trị, giảm số ngày nằmviện có ý nghĩa, giảm được số lần tiêm thuốc và giảm được nhân công điều dưỡng.Từ khoá: kháng sinh dự phòng, mổ lấy thai, nhiễm trùng hậu sản.Research of effectiveness of prophylactics antibiotics implementation for cesareansection at Binh An Hospital, Quang NamVo Van Chinh1*, Tran Thi Nhu Quynh2, Le Minh Tam21 Binh An Hospital, Quang Nam2 Hue University of Medicine and Pharmacy HospitalAbstractObjectives: Evaluating the efficiency of prophylactic antibiotic implementation for cesarean section at Binh AnHospital, Quang Nam, and identifying relevant factors.Materials and Methods: A descriptive cross-sectional study compare the study and control group. Women whoindicated for cesarean section at the Department of Obstetrics and Gynecology, Binh An Hospital, Quang Nam fromJanuary to March 2023 were included in the study. Group I consisted of 119 patients who were assigned to receiveprophylactic antibiotics before cesarean delivery with a single dose of Cefazoline 2 g administered intravenously. Thecontrol group (group II) consisted of 142 patients who received conventional antibiotics following cesarean surgerywith intravenous Ceftriaxone 1 g x 2 times per day for 5 days. Through clinical examination, cesarean section, andpostoperative hospital follow-up, we evaluated and compared the symptoms of postpartum infection and associatedvariables in these two groups.Results: There was no difference between the 2 groups in terms of age, occupation, height, weight, BMI, historyof cerasean section, gestational age, signs of labor, labor duration before cerasean section, birth weight, andpostoperative infections. There were statistically differences between the 2 groups regarding mean age (group I andII, respectively, 29.5 ± 4.6 vs 27.1 ± 4.5, with p < 0.001); hospital stay (group I and II, respectively, 5.36 ± 0.71 daysvs 6.09 ± 1.13 days, p < 0.05); geography, and preoerative rupture of membranes. Võ Văn Chính và cs. Tạp chí Phụ sản 2023; 21(3): 9-14 doi: 10.46755/vjog.2023.3.1621 9 Conclusion: Comparing prophylactic antibiotics with routine antibiotics after cesarean section at Binh An Hospital, Quang Nam revealed no significant difference in the incidence of postpartum infection during hospitalization. In contrast, group II performed better in terms of minimizing treatment expenses, hospital days, medicine injections, and nursing staff. Keywords: prophylactics antibiotics, cesarean section, postpartum infection. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phẫu thuật sản phụ khoa, đặc biệt ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: