Danh mục

Nghiên cứu kết quả điều trị hóa chất ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện TWQĐ 108

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 324.19 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ không còn chỉ định phẫu thuật bằng phác đồ paclitaxel kết hợp carboplatin và nhận xét một số tác dụng phụ của phác đồ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu kết quả điều trị hóa chất ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện TWQĐ 108 TẠP H ỨU U TẠ HÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 T QUẢ ỀU TR H HẤT Ở H H THƯ PHỔ H T O H HV TRU Ư QU 1 Nguyễn Minh Hải*; Nguyễn Đình Tiến* T MT T Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) bằng phác đồ paclitaxel/carboplatin. Đối tượng và phương pháp: 130 bệnh nhân (BN) UTPKTBN không còn 2 2 chỉ định phẫu thuật được truyền paclitaxel với liều 175 mg/m và carboplatin 400 mg/m diện tích da cơ thể. Kết quả: đáp ứng hoàn toàn 4,6%; đáp ứng một phần 37,7%; bệnh ổn định 30,0%; tiến triển 27,7%. BN dung nạp tốt, ít tác dụng phụ. * Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ; Paclitaxel; Carboplatin; Điều trị hóa chất. Study of Effectiveness of Chemotherapy in Non-small Cell Lung Cancer Patients in 108 Military Central Hospital Summary Objective: To evaluate the results of unresectable non-small cell lung cancer treatment with paclitaxel/carboplatin regiment. Subjects and methods: 130 unresectable non-small cell lung 2 2 cancer patients were treated with 175 mg/m paclitaxel plus 400 mg/m carboplatin per skin squares. Results: Complete response was 4.6%, part response was 37.7%, stable disease was 30.0% and progressive disease was 27.7%. There were a few side effects. * Key words: Non-small cell lung cancer; Paclitaxel; Carboplatin; Chemotherapy. ẶT VẤ Ề Ung thư phổi (UTP) nguyên phát được chia thành 2 nhóm chính: ung thư phổi tế bào nhỏ (UTPTBN) và UTPKTBN, trong đó UTPKTBN chiếm khoảng 84%. Tiên ượng UTP xấu, tỷ lệ sống th m 5 năm sau khi được chẩn đoán chỉ khoảng 10%. Điều trị phẫu thuật, tia xạ và hóa chất là 3 biện pháp cơ bản đối với căn bệnh này. Hóa trị liệu kết hợp trên nền p atin được coi là biện pháp chuẩn để điều trị cho UTPKTBN giai đoạn tiến triển. Trên thế giới đã áp dụng một số phác đồ hóa chất đối với UTPKTBN giai đoạn tiến triển cho tỷ lệ đáp ứng từ 30 - 63%, kéo dài thời gian và chất ượng sống cho BN, trong đó, phác đồ pac itaxe /carbop atin hay được sử dụng [10]. Ở Việt Nam, rất ít công trình nghiên cứu điều trị hóa chất cho BN UTPKTBN, vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm: * Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Minh ải (minhhaia5@yahoo.com.vn) Ngày nhận bài: 31/12/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/03/2015 Ngày bài báo được đăng: 12/05/2015 81 TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 - Đánh giá kết quả điều trị UTPKTBN không còn chỉ định phẫu thuật bằng phác đồ paclitaxel kết hợp carboplatin. - Nhận xét một số tác dụng phụ của phác đồ. Ố TƯỢ 1. V PHƯ H ỨU PH P ối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu tiến hành trên 130 BN UTPKTBN không còn chỉ định phẫu thuật, nằm điều trị tại Khoa Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 8 - 2012 đến 8 - 2014. * Tiêu chuẩn chọn BN: - Tất cả BN được chẩn đoán xác định UTPKTBN bằng mô bệnh học khi sinh thiết u qua nội soi phế quản ống mềm hoặc qua thành ngực dưới CT-scan. - BN có đầy đủ hồ sơ và thông tin cho đến khi kết thúc nghiên cứu. - BN không còn chỉ định phẫu thuật: giai đoạn IIIA (không mổ được), IIIB, IV. - Chưa điều trị hóa chất hoặc tia xạ trước đó. - Tuổi ≥ 18. Thang điểm toàn trạng ECOG PS ≤ 2, BC ≥ 4.000/mm3 (Gran ≥ 2.000/mm3), HST ≥ 90 g/ , TC ≥ 100.000/mm 3, chức năng gan, thận bình thường. * Tiêu chuẩn loại trừ: - BN từ chối không tham gia nghiên cứu. - Có di căn não (trừ khi đã được xạ phẫu ổ di căn não), nhồi máu cơ tim trong vòng 1 năm, phụ nữ có thai. - BN không đủ hồ sơ và thông tin ở thời điểm kết thúc nghiên cứu. 82 2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. - Tất cả BN được hỏi bệnh, khám lâm sàng cẩn thận và đăng ký theo một mẫu nghiên cứu thống nhất trước mỗi chu kỳ điều trị hóa chất. - Đánh giá điểm toàn trạng của BN theo ECOG, chia 5 mức độ. - Phân týp mô bệnh UTPKTBN theo AJCC (2010): ung thư tế bào biểu mô vảy (UTBMV), ung thư biểu mô tuyến (UTBMT) và ung thư tế bào lớn (UTTBL) [6]. - Phân loại giai đoạn bệnh theo AJCC (2010) [6]. * Phác đồ điều trị: - BN được truyền paclitaxel liều 175 mg/m2 và carboplatin liều 400 mg/m2 diện tích cơ thể. Chế độ điều trị 21 ngày/chu kỳ, tối đa 6 chu kỳ/BN. Ngừng điều trị khi bệnh tiến triển hoặc không dung nạp thuốc. - Trước mỗi chu kỳ điều trị hóa chất, BN được đánh giá về lâm sàng, xét nghiệm, chụp X quang phổi, đánh giá tác dụng phụ của thuốc. Chụp CT phổi sau 3 chu kỳ điều trị. BN có bệnh tiến triển được chuyển phác đồ điều trị khác nếu thể trạng cho phép. BN có bệnh ổn định hoặc có đáp ứng sẽ được điều trị hết 6 chu kỳ. Hẹn tái khám sau mỗi 3 tháng hoặc khi BN có triệu chứng của bệnh tiến triển. * Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng và độc tính: theo tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng đối với khối u đặc (RECIS - 2009): đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một phần, bệnh ổn định và tiến triển [7]. TẠP T QUẢ H ỨU V UẬ 1. ặc điểm chung của nhóm BN nghiên cứu. * Tuổi: < 65 tuổi: 84 BN (64,6%); ≥ 65 tuổi: 46 BN (35,4%); trung bình: 63,15 ± 8,42. 51,6% BN > 6 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: