Danh mục

Nghiên cứu kết quả xử trí thai to tại khoa Phụ sản Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 853.49 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu kết quả xử trí thai to có vai trò và ý nghĩa ngày càng quan trọng trong quản lý thai nghén nhằm loại trừ các yếu tố nguy cơ, dự đoán trọng lượng thai trước sinh, lựa chọn nơi đẻ an toàn và có phương thức xử trí đúng góp phần làm giảm các biến chứng trong và sau đẻ về phía mẹ và thai. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ thai to và nhận xét kết quả xử trí thai to tại khoa Phụ Sản Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên 6 tháng đầu năm 2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu kết quả xử trí thai to tại khoa Phụ sản Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019chủ yếu là chảy máu 8 trường hợp (12,5%), chủ là 5,08 ± 1,36 ngày, ngắn nhất 3 ngày, dài nhấtyếu là chảy máu từ diện cắt TTT hoặc khi bóc 9 ngày. Tương đương nghiên cứu của Đỗ Trườngtách u dính vào gan hoặc do tổn tĩnh mạch cực Thành (4,5 ngày), ngắn hơn Lê Đình Khánh làtrên TTT. Tất cả các trường hợp đều được kẹp 8,77 ±2,86 ngày (4-14) [8]. Qua đây có thể thấyclip hoặc đốt điện cầm máu qua nội soi. Kết quả rằng PTNS điều trị u TTT là phẫu thuật ít xâmtương tự các nghiên cứu khác [6], [8]. Ngoài ra lấn, đảm bảo tính thẩm mỹ, giảm đau sau mổ,nghiên cứu có 1 BN tổn thương cuống thận trái giảm tỷ lệ tai biến, biến chứng, giúp BN sớm(1,6%) và 2 BN tổn thương lách (3,2%) quay trở lại với cuộc sống bình thường [6],[8]. Thời gian phẫu thuật trung bình trong nghiêncứu chúng tôi là 80,78 ± 29,76 phút (35 - 170 V. KẾT LUẬNphút). Thấp hơn của Lê Đình Khánh là 151,46 ± Chỉ định PTNS phụ thuộc vào khả năng hoạt54,44 phút (90 - 260) [8] và Đỗ Trường Thành là động nội tiết, đặc điểm hình ảnh học và sự thay86,2 phút. Các tác giả có cùng nhận định, thời đổi tính chất u. PTNS điều trị u TTT lành tínhgian mổ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Kinh không triệu chứng là phương pháp an toàn, vớinghiệm phẫu thuật viên, thể trạng BN (béo, nhiều ưu điểm hơn so với mổ mở.gầy), vị trí, kích thước và tính chất u,…. Bên TÀI LIỆU THAM KHẢOcạnh đó, các tác giả cũng cho rằng đối với 1. Jung-Min Lee, et al., (2017). Clinical Guidelinesnhững u có hoạt động nội tiết, thời gian mổ for the Management of Adrenal Incidentaloma.thường kéo dài hơn do khó khăn trong mổ và hồi Endocrinol Metab (Seoul). 32(2): 200-218. 2. K. Lorenz, et al., (2019). Surgical therapy ofsức, u giải phóng ra Hormone trong quá trình adrenal tumors: guidelines from the Germanphẫu thuật [6], [8]. Association of Endocrine Surgeons (CAEK). Kết quả sớm. Nghiên cứu thấy thời gian Langenbecks Archives of Surgery.trung tiện trung bình 1,98 ± 0,69 ngày. Thời 3. AACE/AAES, (2009). Guidelines for the management of adenal incidentolomees. Endocrine practice. 15(1).gian đau sau mổ trung bình 2,08 ± 1,03 ngày, 4. Young WF, (2007). The incidentally discoveredngắn nhất là 1 ngày, dài nhất 4 ngày. Tác giả adrenal mass. N Engl J Med. 356: 601–610.nhận thấy ưu điểm của PTNS cắt u TTT là ít xâm 5. Terzolo M, et al., (2011). AME positionlấn, chạm thương các tạng trong ổ bụng ít hơn, statement on adrenal incidentaloma. ItalianBN ít đau sau mổ, qua đó thời gian phục hồi nhu Association of Clinical Endocrinologists. Eur J Endocrinol. 164(6): 851-870.động ruột cũng sớm hơn. 6. Wang DS, Terashi T, (2008). Laparoscopic Chúng tôi có 5 trường hợp (8,0%) biến chứng adrenalectomy. Urol Clin North Am. 35(3): 351-63.sớm. Trong đó 3 BN nhiễm khuẩn vết mổ (4,8%) 7. Yoon Young Cho, et al., (2013). Clinicalđược thay băng, làm sạch và 2 BN bí tiểu (3,2%) characteristics and follow-up of Korean patients with adrenal incidentalomas. Korean J Intern Med.được đặt sonde tiểu, tất cả đều được theo dõi và 28(5): 557–564.điều trị nội khoa ổn định. Nghiên cứu của Đỗ 8. Lê Đình Khánh Khánh, et al., (2012). PhẫuTrường Thành có 3 BN hạ Kali máu sau mổ thuật cắt tuyến thượng thận nội soi tại Bệnh viện(4,4%) và 5 trường hợp suy TTT (7,3%) Trung ương Huế. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh. 16(3): 488-491. Thời gian nằm viện trung bình của chúng tôi NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ XỬ TRÍ THAI TO TẠI KHOA PHỤ SẢN BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Nguyễn Minh Thiện*, Nguyễn Thị Hồng*, Hoàng Thị Ngọc Trâm*, Bùi Thị Thu Hương*TÓM TẮT nhằm loại trừ các yếu tố nguy cơ, dự đoán trọng lượng thai trước sinh, lựa chọn nơi đẻ an toàn và có 66 Nghiên cứu kết quả xử trí thai to có vai trò và ý phương thức xử trí đúng góp phần làm giảm các biếnnghĩa ngày càng quan trọng trong quản lý thai nghén chứng trong và sau đẻ về phía mẹ và thai. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thai to và nhận xét kết quả xử trí thai to*Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên tại khoa Phụ Sản Bệnh viện Trung Ương Thái NguyênChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Thiện 6 tháng đầu năm 2019. Đối tượng và phương phápEmail: nguyenminhthiendk47d@gmail.com nghiên cứu: 333 trường hợp sản phụ đẻ con ra sốngNgày nhận bài: 26.8.2019 và có cân nặng ≥ 3500g tại Khoa Phụ Sản Bệnh việnNgày phản biện khoa học: 29.10.2019 Trung Ương Thái Nguyên từ 01/01/2019 đếnNgày duyệt bài: 5.11.2019 30/06/2019 với phương pháp nghiên cứu mô tả cắt266 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019ngang. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ thai to ≥ 3 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: