Danh mục

Nghiên cứu khả năng gắn vào tế bào, phân bố sinh học trong cơ thể của phức hợp kháng thể đơn dòng gắn đồng vị phóng xạ (Nimotuzamab-131l) trên thực nghiệm

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.19 MB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu đánh giá khả năng gắn vào tế bao ung thư phổi (UTP) người của Nimo-1311 in vitro và phân bố sinh học của phức hợp Nimo-1311 trên mô hình chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối UTPKTBN người, có tăng biểu lộ EGFR.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khả năng gắn vào tế bào, phân bố sinh học trong cơ thể của phức hợp kháng thể đơn dòng gắn đồng vị phóng xạ (Nimotuzamab-131l) trên thực nghiệm KẾT LUẬN 3 -6 Nghiên eứu thực nghiệm trên chuột cổng trắng 2. Baert Y, Van Saen D., Haentjens p et al (2013),chưa trưởng thành và trưởng thành cho thấy mô tỉnh What is the best cryopreservation protocol for humanhoàn cỏ thể được bảo quản tot trong nitơ lỏng sử dụng testicuiar tissue banking?, Hum Reprod, 28(7), 1816-phương pháp đông lạnh chậm theo chương trình. 1826. Sau bảo quản lạnh, tỉ lệ ống sinh tinh được bảo vệ 3. Wyns c, Van Langendoncki A, Wese F.X et altốt ở tinh hoàn chuọt chưa trương thành đạt 79,9% và (2008), Long-term spermatogonial survival inở tinh hoàn chuột trưởng thành đạt 88,2%. Tuyến kê cryopreserved and xenografted immature humanđược bảo vệ tốt ơ 2 lô thực nghiệm lần lượt là 70,5 và testicular tissue, Hum Reprod 23(11), 2402-2414.74,1%. Đường kính ống sinh tinh giảm nhẹ sau bảo 4. Keros V, Rosenlund B, Hultenby K et al (2005), Optimizing cryopreservation of human testicular tissue -quản lạnh ở ca 2 !ô thực nghiệm. comparison of protocols with glycerol, propanediol and Mô tinh hoàn trưởng thành được bảo vệ tốt hơn so dimethyl suiphoxide as cryoprotectants, Hum Reprod, 20,với mô chưa trường thành. 1676-1687. KHUYẾN NGHỊ 5. Lê Thị Thu Hiền (2011), Nghiên cứu trữ lạnh ỉinh - Tỉếp .tục nghiên cứu bảo quản iạnh sâu mô tinh trùng từ mào tinh và mô tinh hoàn để hỗ trợ sinh sản,hoàn trên động vậí thực nghiệm để rút ra đưực quy Luận văn thạc sĩ y học,sHọc viện Quân Y, Hà Nội.trinh hoàn thiện, tiến tới ứng dụng trên người. 6. Kvisỉ K, Thorup J, Byskov A.G et ai (2006), - Tiến hành thực nghiệm ghép lại mảnh mô sau Cryopreservation of intact testicular tissue from boys withbảo quản đề đánh giá khả năng sống và sinh tinh cùa cryptorchidism, Hum Reprod, 21, 484- 491.mô sau ghép. 7. Cengiz Yildiz, Brendan Mullen, Keith Jarvi et al TÀỈ LIỆU THAM KHẢO (2013), Effect of different cryoprotectant agents on 1. Trương Thị Thanh Bỉnh, Nguyễn Thành Như, spermatogenesis efficiency in cryopreserved and graftedNguyễn Thị Mai (2009), Trữ lạnh mô tinh hoàn ở những neonata! mouse testicular tissue, Cryobiology, 67(1), 70-trường hợp vô tinh bế tắc ở nam giới, Thời sự Y học, 36, 75. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG GẮN VÀO TÉ BÀO, PHÂN BỐ SINH HỌCTRONG Cơ THẺ CỦA PHỨC HỢP KHÁNG THẺ ĐƠN DÒNG GẮN ĐỔNG VỊ PHÓNG XẠ (NIMOTUZUMAB-131I) TRÊN THỰC NGHIỆM Ths. Nguyễn Thị Mỹ Thành1, PGS.TS Nguyễn Lính Toàn2, TS. Hồ Anh Sơn2, PGS.TS Nguyên Cảnh Phú3, ThS. Nguyễn Thị Thu4 Trường ĐHYK Vinh,2 Học viên QÙân Y, 3 Trường Đại học Y khoa Vinh,4 Viện Nghiên cứu hạt nhân, Đà Lạt TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nimotuzumab-131l (Nímo-1311) là phức hợp miễn dịch phóng xạ dùng trong liệu phốp điều trịđích, được chứng minh là có hiệu quả kháng úng thư phổi không tể bào nhỏ (UTPKTBN) trên thực nghiệm. Tuynhiên hiệu quả này phụ thuộc rất nhiều vào khả năng gắn đặc hiệu với thụ thể tăng trường biểu bì (EGFR) trên tếbào và sự phàn bố sinh học trên chuột nude mang khoi ung thư phổi người. Mục tiêu: Nghiên cứu đánh giá khả năng gắn vào tế bao ung thư phổi (UTP) người của Nimo-1311 in vitro vàphàn bố sinh học của phức họp Nimo-1311 trên mô hình chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối UTPKTBN người,có tăng biểu lộ EGFR. Đối tượng và phương pháp: tạo khối ung thư bằng dòng tế bào ung thư phổi người A549 trên chuột nude.Tiêm Nimo-1311 ánh mạch đuôi chuột, sau đó đếm lượng tia xạ phát ra từ mô u so với câc mô khác trong cơ thểvà chụp SPECT tại cốc thời điểm 24h, 48h, 72h. Kết quả: ở mật độ 0,3 X 107 tể bào, tế bào ung thư phổi đã đạt mức gắn bão hòa với số lượng Nimotuzumab-1311 đưa vào, tỷ lệ gắn đạt 44-48%. Sau tiêm tĩnh mạch 24-48h, Nimotuzumab~131l tập trung nhiều nhất ờ trongmàu, gan, thận, phoi. Sau 72h, phức hợp này tập trung ờ mô ung thư nhiều hơn các cơ quan trong cơ thể khi sosánh tỉ lệ với máu. Kết luận: Nimo-1311 gắn tốt vào tế bào ung thưphồi người dòng A549 và Nimo-1311 tập trung cao ở m ô u hơncác mô khấc trong cơ the tại thời điểm 72h sau tiêm tĩnh mạch. Từ khóa: Nimotuzumab-1311, A549, EGFR, ung thư phổi không tể bào nhỏ. SUMMARY EVALUATE AFFINITY ON HUMAN LUNG CANCER CELL, BIO-DISTRIBUTION OF ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: