Danh mục

Nghiên cứu khả năng tạo phức của risperidon và β-cyclodextrin

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 546.58 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu risperidon là thuốc chống loạn thần mới có nhiều ưu điểm hơn so với nhóm thuốc cũ. Tuy nhiên chất này khó tan và kém bền với ánh sáng làm ảnh hưởng đến sinh khả dụng. Việc tạo phức giữa risperidon với β-cyclodextrin sẽ cải thiện được các nhược điểm này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khả năng tạo phức của risperidon và β-cyclodextrinNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TẠO PHỨCCỦA RISPERIDON VÀ β-CYCLODEXTRINTrương Ngọc Tuyền*, Nguyễn Lý Huyền*TÓM TẮTMục tiêu: Risperidon là thuốc chống loạn thần mới có nhiều ưu điểm hơn so với nhóm thuốc cũ. Tuy nhiênchất này khó tan và kém bền với ánh sáng làm ảnh hưởng đến sinh khả dụng. Việc tạo phức giữa risperidon vớiβ-cyclodextrin sẽ cải thiện được các nhược điểm này.Phương pháp nghiên cứu: Có nhiều phương pháp để tạo phức giữa β-cyclodextrin với các chất như đồngkết tủa, đồng bay hơi hay tạo bột nhão, đối với risperidone thì phương pháp đồng kết tủa là thích hợp nhất.Kết quả: Bằng phương pháp đồng kết tủa đã tạo được phức hợp risperidon- β-cyclodextrin, phức tạo thànhđược chứng minh bằng các phương pháp hóa lý hiện đại.Kết luận: Có thể áp dụng phương pháp đồng kết tủa để sản xuất phức chất này trên quy mô lớn.Từ khóa: β-cyclodextrin, risperidon.ABSTRACTSTUDY OF THE PREPARATION OF COMPLEXBETWEEN RISPERIDONE AND β-CYCLODEXTRINTruong Ngoc Tuyen, Nguyen Ly Huyen* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 150 -154Objectives: Risperidone is a new psychonosema with some advantages, risperidone is practically insolube inwater and sensitive to light, so it affects on the its availability. The inclusion complex between risperidone and βcyclodextrin is a solution to improve solubility and stability for risperidone.Method: There are some methods to prepare the inclusion complex with β-cyclodextrin such as coprecipitate,coevaporate or paste-forming. In case of risperidone, suitable method is coprecipitate.Result: The inclusion complex between risperidone and β-cyclodextrin was formed by coprecipitate method.The complex was proved by modern physio-chemico instruments.Conclusion: This coprecipitate method can be applied for large scale.Keywords: : β-cyclodextrin, risperidone.ĐẶT VẤN ĐỀRisperidon là thuốc chống loạn thần mớithuộc nhóm dẫn xuất benzoxazol được chỉ địnhđiều trị các dạng bệnh tâm thần phân liệt vớinhiều ưu điểm vượt trội so với nhóm thuốc cũnhư ít gây ức chế các hoạt động về vận động,giảm nguy cơ gây tác dụng phụ ngoại tháp vàmở rộng tác động điều trị cho các triệu chứngâm tính và triệu chứng cảm xúc. Tuy nhiên hoạtchất này rất khó tan trong nước và kém bền vớiánh sáng làm ảnh hưởng xấu đến việc bào chếcác dạng thuốc cũng như sinh khả dụng củarisperidon(4). Việc sử dụng cyclodextrin làmphức bao được xem như giải pháp hữu hiệu đểcải thiện độ tan và tính bền của các chất màkhông gây ra độc tính hay tác dụng phụ nàotrong việc điều trị(1,3,5). Trong nghiên cứu nàyphức hợp risperidon- β-cyclodextrin được tạo rabằng phương pháp đồng kết tủa(2) và chứng*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: TS. Trương Ngọc Tuyền150ĐT: 0903 33 06 04;Email: truongtuyen2001@yahoo.comChuyên Đề Dược KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011minh sự tạo thành bằng các phương pháp lý hoáthông dụng.NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁPNguyên liệu hoá chấtRisperidon, β-cyclodextrin (β-CD) đạt tiêuchuẩn dược dụng, các hoá chất tinh khiết dùngcho HPLC.Phương pháp thực nghiệmTạo phức hợp bằng phương pháp đồng kết tủatrong dung dịch đệm và nước cấtHòa tan β-cyclodextrin trong một lượng tốithiểu nước cất hoặc dung dịch đệm phosphatpH 10,5 ở nhiệt độ thường. Thêm 1 lượngrisperidon thích hợp vào dung dịch trên. Đunnóng đến 50 oC. Lọc bỏ tủa, làm nguội và tiếp tụckhuấy (lắc) trong tối thiểu 48 giờ, nhiệt độthường, tốc độ lắc 200 vòng/ phút. Phức hợpđược hình thành dưới dạng tủa rất mịn. Để lạnh24 giờ để tủa tất cả phức hợp tạo thành, ly tâmtrong 10 phút, rửa tủa bằng nước cất lạnh chođến pH trung tính (nếu dùng dung dịch đệm),sấy khô sản phẩm ở nhiệt độ 50 oC trong 2 giờsau đó cho vào bình hút ẩm.Đánh giá sự tạo phức bằng phân tích nhiệt visaiPhân tích nhiệt vi sai (DSC: Differential scaningcalorimetry)DSC được dùng để xác định mức độ tinhkhiết của các dược chất. Phương pháp này dựatrên sự giảm cường độ đỉnh nội nhiệt và giảmnhiệt độ nóng chảy của các chất. Theo lý thuyết,khi điều chế phức hợp, trong phức có 3 thànhphần: hoạt chất trong phức, hoạt chất tự do và βcyclodextrin. Xem hoạt chất trong phức là tạpchất, chất này làm giảm nhiệt độ nóng chảy củahoạt chất dạng tự do và mở rộng đỉnh nội nhiệt.Chuyên Đề Dược KhoaNghiên cứu Y họcPhân tích phổ hồng ngoạiPhân tích và đánh giá sự thay đổi của cácđỉnh đặc hiệu của hoạt chất dạng nguyên liệu sovới các đỉnh của hoạt chất chứa trong phức.Phân tích phổ cộng hưởng từTiến hành phân tích phổ cộng hưởng từproton cho mẫu risperidon dạng phức bao và βCD. So sánh sự dịch chuyển hóa học của H(3),H(5) của β-CD giữa 2 phổ đồ.Định lượng hoạt chất toàn phần và so sánh độ hoà tanPhương pháp định lượng : HPLC.KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNBằng phương pháp đồng kết tủa trong môitrường đệm pH 1 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: