Nghiên cứu khiếm thính trẻ sơ sinh năm 2016-2018 tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Nghệ An
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 346.19 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ khiếm thính trẻ sơ sinh tại bệnh viện Sản nhi tỉnh Nghệ An; Đánh giá mối liên quan trẻ sơ sinh khiếm thính với các yếu tố nguy cơ; Đề xuất các giải pháp phòng ngừa và điều trị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khiếm thính trẻ sơ sinh năm 2016-2018 tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Nghệ An TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019Rajanayagam J và tác giả Yantorno cũng cho kết nhi (44,7%) và trẻ nhỏ (43,6%).quả tương tự khi so sánh giữa hai nhóm. Kết quả Điểm MELD/ PELD được tính tại thời điểm caonày khác với tác giả Sanchez khi tính điểm nhất có AUC= 0,82, điểm cắt là 32 có độ nhạyMELD/ PELD tại thời điểm nhập viện tác giả cho 74,4%, độ đặc hiệu 72,5%, PPV 69,6%, NPVkết quả với điểm số này cao hơn có ý nghĩa ở 77,1% trong tiên lượng xấu tốt hơn so với điểmnhóm tiên lượng xấu so với nhóm sống. MELD/ PELD tại thời điểm chẩn đoán có AUC= Điểm MELD/ PELD tại thời điểm cao nhất có 0,76, điểm cắt là 28 có độ nhạy 69,8%, độ đặcgiá trị tiên lượng xấu với AUC= 0,82, điểm hiệu 66,7%, PPV 63,8%, NPV 72,3%MELD/ PELD tại thời điểm chẩn đoán có giá trịtiên lượng xấu với AUC= 0,76. Tác giả TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Freeman R B., Wiesner R.H., Roberts J P. etRajanayagam J cũng cho kết quả tương tự với al. (2004). Improving liver allocation: MELD andAUC tại thời điểm chẩn đoán là 0,71 và khi đạt PELD. American Journal of Transplantation, 4 (9),cao nhất là 0,86. Kết quả này có sự khác biệt khi 114-131.so sánh với tác giả Sanchez với AUC là 0,88 tại 2. Lau T., Ahmad J. (2013). Clinical applications of the Model for End-stage Liver Disease (MELD) inthời điểm nhập viện. Dù vậy, các nghiên cứu đều hepatic medicine. Hepatic Medicine: Evidence andchỉ ra điểm MELD/ PELD có giá trị tốt trong tiên Research, 5, 1-10.lượng diễn biến xấu ở SGC trẻ em. Điểm cắt 3. Rajanayagam J., Coman D., Cartwright D. et al.MELD/ PELD chẩn đoán có tiên lượng xấu tốt (2013). Pediatric acute liver failure: etiology, outcomes, and the role of serial pediatric end-stage liver diseasenhất là 28 với độ nhạy 69,8%, độ đặc hiệu scores. Pediatr Transplant, 17(4), 362-368.66,7%, điểm cắt MELD/ PELD cao nhất có tiên 4. Squires R. H., Shneider B. L., Bucuvalas J. etlượng xấu tốt nhất là 32 với độ nhạy 74,4%, độ al. (2006). Acute liver failure in children: the firstđặc hiệu 72,5%. Như vậy, điểm MELD/ PELD tại 348 patients in the pediatric acute liver failurethời điểm cao nhất có giá trị tiên lượng tốt hơn study group. J Pediatr, 148(5), 652-658. 5. Sanchez M.C., DAgostino D.E. (2012).điểm MELD/ PELD tại thời điểm chẩn đoán bởi có Pediatric end-stage liver disease score in acutecác chỉ số tiên lượng cao hơn. liver failure to assess poor prognosis. J Pediatr Gastroenterol Nutr, 54 (2), 193-196.V. KẾT LUẬN 6. Yantorno S.E., Kremers W.K., Ruf A.E. et al. Kết quả nghiên cứu về SGC giai đoạn 2012- (2007). MELD is superior to Kings college and2016 tại bệnh viện Nhi Trung ương với 94 bệnh Clichys criteria to assess prognosis in fulminant hepatic failure. Liver Transpl, 13 (6), 822-828.nhân cho thấy tuổi SGC thường gặp là trẻ nhũ NGHIÊN CỨU KHIẾM THÍNH TRẺ SƠ SINH NĂM 2016 -2018 TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH NGHỆ AN Nguyễn Tuyết Xương*, Đinh Xuân Hương**TÓM TẮT46 thường: 75,4 %; sinh can thiệp (24,6%), thở O2 sau sinh (13,1 %), vàng da sau sinh (9,8%). Qua khám và đo âm ốc tai (OAE) sàng lọc 5400 Từ khóa: Khiếm thính, trẻ sơ sinh, Bệnh việntrẻ sơ sinh sinh tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Nghệ An, Sản nhi tỉnh Nghệ Ankết quả như sau: Tỷ lệ khiếm thính trẻ sơ sinh là0.75%; Mối liên quan trẻ sơ sinh với các yếu tố nguy SUMMARYcơ gây nghe kém là: Tiền sử mẹ bị cúm (11,5 %),Tiền sử mẹ bị sốt phát ban (6,6 %); Tiền sử mẹ bị RESEARCH IN NEWBORN HEARINGrubella (13,1 %); Tiền sử mẹ bị sởi (13,1 %); tiền IMPAIRED FROM 2016 TO 2018 IN CAsản giật (21,3 %), cân nặng (dưới 2500 gram là MAU MATERNITY CHILDREN HOSPITAL75,4%; cân nặng trên 2500 gram là 24,6%), tuổi Through a cochlear examination andthai (dưới 37 tuần: 60,7 %;), cách thức sinh (sinh measurement (OAE) screened 5400 newborn babies at the Maternity Hospital in Nghe An province, the results are as follows: The rate of newborn hearing*Bệnh viện Nhi Trung Ương loss is 0.75%; The relationship of newborns with risk**Bệnh viện Sản nhi Nghệ An factors for hearing loss is: A history of mothers fluChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tuyết Xương (11.5%), a history of mothers fever with rashEmail: nguyenxuongnhp@yahoo.com (6.6%); History of mother rubella (13.1%); HistoryNgày nhận bài: of mother with measles (13.1%); pre-eclampsia (21.3%), weight (less than 2500 grams is 75.4%;Ngày phản biện khoa học: weight over 2500 grams is ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khiếm thính trẻ sơ sinh năm 2016-2018 tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Nghệ An TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019Rajanayagam J và tác giả Yantorno cũng cho kết nhi (44,7%) và trẻ nhỏ (43,6%).quả tương tự khi so sánh giữa hai nhóm. Kết quả Điểm MELD/ PELD được tính tại thời điểm caonày khác với tác giả Sanchez khi tính điểm nhất có AUC= 0,82, điểm cắt là 32 có độ nhạyMELD/ PELD tại thời điểm nhập viện tác giả cho 74,4%, độ đặc hiệu 72,5%, PPV 69,6%, NPVkết quả với điểm số này cao hơn có ý nghĩa ở 77,1% trong tiên lượng xấu tốt hơn so với điểmnhóm tiên lượng xấu so với nhóm sống. MELD/ PELD tại thời điểm chẩn đoán có AUC= Điểm MELD/ PELD tại thời điểm cao nhất có 0,76, điểm cắt là 28 có độ nhạy 69,8%, độ đặcgiá trị tiên lượng xấu với AUC= 0,82, điểm hiệu 66,7%, PPV 63,8%, NPV 72,3%MELD/ PELD tại thời điểm chẩn đoán có giá trịtiên lượng xấu với AUC= 0,76. Tác giả TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Freeman R B., Wiesner R.H., Roberts J P. etRajanayagam J cũng cho kết quả tương tự với al. (2004). Improving liver allocation: MELD andAUC tại thời điểm chẩn đoán là 0,71 và khi đạt PELD. American Journal of Transplantation, 4 (9),cao nhất là 0,86. Kết quả này có sự khác biệt khi 114-131.so sánh với tác giả Sanchez với AUC là 0,88 tại 2. Lau T., Ahmad J. (2013). Clinical applications of the Model for End-stage Liver Disease (MELD) inthời điểm nhập viện. Dù vậy, các nghiên cứu đều hepatic medicine. Hepatic Medicine: Evidence andchỉ ra điểm MELD/ PELD có giá trị tốt trong tiên Research, 5, 1-10.lượng diễn biến xấu ở SGC trẻ em. Điểm cắt 3. Rajanayagam J., Coman D., Cartwright D. et al.MELD/ PELD chẩn đoán có tiên lượng xấu tốt (2013). Pediatric acute liver failure: etiology, outcomes, and the role of serial pediatric end-stage liver diseasenhất là 28 với độ nhạy 69,8%, độ đặc hiệu scores. Pediatr Transplant, 17(4), 362-368.66,7%, điểm cắt MELD/ PELD cao nhất có tiên 4. Squires R. H., Shneider B. L., Bucuvalas J. etlượng xấu tốt nhất là 32 với độ nhạy 74,4%, độ al. (2006). Acute liver failure in children: the firstđặc hiệu 72,5%. Như vậy, điểm MELD/ PELD tại 348 patients in the pediatric acute liver failurethời điểm cao nhất có giá trị tiên lượng tốt hơn study group. J Pediatr, 148(5), 652-658. 5. Sanchez M.C., DAgostino D.E. (2012).điểm MELD/ PELD tại thời điểm chẩn đoán bởi có Pediatric end-stage liver disease score in acutecác chỉ số tiên lượng cao hơn. liver failure to assess poor prognosis. J Pediatr Gastroenterol Nutr, 54 (2), 193-196.V. KẾT LUẬN 6. Yantorno S.E., Kremers W.K., Ruf A.E. et al. Kết quả nghiên cứu về SGC giai đoạn 2012- (2007). MELD is superior to Kings college and2016 tại bệnh viện Nhi Trung ương với 94 bệnh Clichys criteria to assess prognosis in fulminant hepatic failure. Liver Transpl, 13 (6), 822-828.nhân cho thấy tuổi SGC thường gặp là trẻ nhũ NGHIÊN CỨU KHIẾM THÍNH TRẺ SƠ SINH NĂM 2016 -2018 TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH NGHỆ AN Nguyễn Tuyết Xương*, Đinh Xuân Hương**TÓM TẮT46 thường: 75,4 %; sinh can thiệp (24,6%), thở O2 sau sinh (13,1 %), vàng da sau sinh (9,8%). Qua khám và đo âm ốc tai (OAE) sàng lọc 5400 Từ khóa: Khiếm thính, trẻ sơ sinh, Bệnh việntrẻ sơ sinh sinh tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Nghệ An, Sản nhi tỉnh Nghệ Ankết quả như sau: Tỷ lệ khiếm thính trẻ sơ sinh là0.75%; Mối liên quan trẻ sơ sinh với các yếu tố nguy SUMMARYcơ gây nghe kém là: Tiền sử mẹ bị cúm (11,5 %),Tiền sử mẹ bị sốt phát ban (6,6 %); Tiền sử mẹ bị RESEARCH IN NEWBORN HEARINGrubella (13,1 %); Tiền sử mẹ bị sởi (13,1 %); tiền IMPAIRED FROM 2016 TO 2018 IN CAsản giật (21,3 %), cân nặng (dưới 2500 gram là MAU MATERNITY CHILDREN HOSPITAL75,4%; cân nặng trên 2500 gram là 24,6%), tuổi Through a cochlear examination andthai (dưới 37 tuần: 60,7 %;), cách thức sinh (sinh measurement (OAE) screened 5400 newborn babies at the Maternity Hospital in Nghe An province, the results are as follows: The rate of newborn hearing*Bệnh viện Nhi Trung Ương loss is 0.75%; The relationship of newborns with risk**Bệnh viện Sản nhi Nghệ An factors for hearing loss is: A history of mothers fluChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tuyết Xương (11.5%), a history of mothers fever with rashEmail: nguyenxuongnhp@yahoo.com (6.6%); History of mother rubella (13.1%); HistoryNgày nhận bài: of mother with measles (13.1%); pre-eclampsia (21.3%), weight (less than 2500 grams is 75.4%;Ngày phản biện khoa học: weight over 2500 grams is ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Đo âm ốc tai Khiếm thính trẻ sơ sinh Phương pháp sàng lọc điện thính giác Phục hồi chức năng cho trẻ khiếm thínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 302 0 0 -
5 trang 294 0 0
-
8 trang 249 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 241 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 225 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 209 0 0 -
8 trang 192 0 0
-
5 trang 191 0 0
-
13 trang 190 0 0
-
9 trang 183 0 0