Thông tin tài liệu:
Trang 223Xử lý sự kiện tiến trình • Sự kiện dạng biến cố thời gian Việc tính thời gian cho một sự kiện kiểu biến cố thời gian bắt đầu ngay khi event handler được kích hoạt. Sự kiện sẽ được phát khi đến thời
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu kiến trúc hướng dịch vụ và đối tượng - 10 Trang 223 ... ... ... ... ... ... Xử lý sự kiện tiến trình • Sự kiện dạng biến cố thời gian Việc tính thời gian cho một sự kiện kiểu biến cố thời gian bắt đầu ngay khi eventhandler được kích hoạt. Sự kiện sẽ được phát khi đến thời điểm hay sau khi đã quamột khoảng thời gian được chỉ đinh trong các thuộc tính “for” và “until”. Sự kiện loạinày chỉ được thực hiện nhiều nhất là một lần và chuyển sang trạng thái “không cònhiệu lực” sau khi thực hiện phần xử lý kèm theo. Trang 224 • Sự kiện dạng thông điệp Sự kiện này xảy ra khi một thông điệp thích hợp được gửi đến. Khi đó, xử lýtương ứng sẽ được thực hiện. Sự kiện loại này có thể được lắng nghe và xử lý nhiềulần trong khi scope tương ứng vẫn còn hoạt động. Vô hiệu hoá các sự kiện Tất cả các event handler gắn với một scope sẽ bị vô hiệu hóa khi quá trình xử lýcủa scope đó kết thúc một cách bình thường. Một scope sẽ phải đợi cho đến khi tất cảcác event handler xử lý xong để thật sự hoàn thành. Trang 225 Phụ lục B SOA VÀ WEB SERVICESB.1 Kiến trúc Web servicesWeb services là một tập các chuẩn đặc tả mở rộng khả năng của các chuẩn có sẵn nhưXML, URL và HTTP nhằm cung cấp chuẩn truyền thông giữa các hệ thống với nhau.Web services là những thành phần thực thi một số xử lý nghiệp vụ thông qua nhữngdịch vụ và cung cấp những dịch vụ qua mạng, những dịch vụ này có thể được triệugọi bởi các dịch vụ client bằng cách sử dụng giao thức SOAP trên HTTP. Webservices độc lập về ngôn ngữ và độc lập về nền tảng bởi vì nó tách biệt đặc tả ra khỏicài đặt; nó còn hỗ trợ tích hợp loose coupling giữa các ứng dụng với nhau qua traođổi các thông điệp đồng bộ và bất đồng bộ thông. Web services dựa trên kiến trúcphân tán trong đó không có bất kì dịch vụ xử lý trung tâm nào và tất cả dạng truyềnthông đều sử dụng các giao thức chuẩn. Các giao thức không được có bất kì ý nghĩangầm định nào bên trong mà phải được mô tả rõ ràng.Một trong những đặc tính quan trọng của mô hình tính toán dựa trên Web services làở đó cả các client và Web services đều không cần biết cài đặt của nhau. Kiến trúcWeb services cung cấp nhiều thành phần cho phép các ứng dụng client tìm kiếm vàsử dụng những Web services mình cần một cách động. Web services hứa hẹn mangđến khả năng tạo ra các môi trường phân tán trong đó bất kì ứng dụng nào, hoặc bấtkì component ứng dụng nào cũng đều có thể kết hợp với nhau dễ dàng với tính độclập nền tảng, và độc lập ngôn ngữ (language-neutral). Web service có thể được sửdụng vào các mục đích đơn giản như đang nhập vào một trang web hay với mục địchphức tạp như xử lý nghiệp vụ giao dịch vay mượn giữa các công ty với nhau. Điểmkhác biệt chính của Web services với các công nghệ phân tán trước đây như Win32,J2EE và CGI là ở sự chuẩn hoá. Web services sử dụng XML, một ngôn ngữ độc lậptrong việc biểu diễn dữ liệu, làm ngôn ngữ trao đổi thông tin. Bởi vậy khi được kếthợp với nhau, khả năng tích hợp phần mềm và đa kết nối giữa những mô hình web Trang 226services thật đáng kinh ngạc. Thêm vào đó, các chuẩn Web services mới còn hỗ trợcác tình năng cao cấp như hỗ trợ giao dịch, bảo mật, quy trình nghiệp vụ, vân vân…Mô hình web services dạng đơn giản định nghĩa cách thức tương tác giữa ServiceRequester, Service Provider, và Service Directory như sau :Bên sử dụng dịch vụ tìm kiếm các dịch vụ trong một UDDI Service Directory. Chúngsẽ lấy thông tin mô tả WSDL của các Web services cung cấp bởi Service Providers từtrước thông qua Service Directory. Sau khi lấy được mô tả WSDL, bên yêu cầu dịchvụ kết nối đến nhà cung cấp dịch vụ bằng cách triệu gọi các dịch vụ thông qua giaothức SOAP.Web services cơ bản bao gồm các khái niệm SOAP, WSDL, và UDDI. Chúng ta sẽlần lượt phân tích trong các phần sau. Cần lưu ý là các chuẩn trên có thể được kết hợpvới nhau hoặc dùng độc lập tùy trường hợp cụ thể. Trang 227B.2 Các đặt trưng của Web servicesB.2.1 Loosely coupledLoosely coupled nghĩa là các Web Service và chương trình triệu gọi chúng có thểthay đối độc lập với nhau thay vì phải thiết kế lại những thành phần liên quan ở haibên mỗi khi có sử thay đối. Cũng có thể thay đổi Web service interface mà không làmảnh hưởng đến khả năng tương tác của client với dịch vụ đó. Trong khi đó, với mộthệ thống có tính tightly coupled, nghiệp vụ ở phía client và ơ server phải ràng buộcchặt chẽ với nhau, mỗi khi cố một interface thay đổi thì phía còn lại cũng phải đượccập nhật. Xu hướng hiện nay là ph ...